20230816 Cong Dong Tham Luan Chuyen Di Dem P29
Qua phần điện thư Nixon gửi cho Kissinger cho thấy một
số vấn đề sau đây:
Hoa Kỳ chỉ cho thấy những đòi hỏi về quyền lợi của
mình.
Chỉ cho thấy những đòi hỏi vô lý của cộng sản giặc Hồ.
Làm ngơ về việc giặc Hồ là quân xâm lược đi tiến chiếm
miền Nam vi phạm công ước Geneva Accords 1954.
Sự hiện diện của quân cộng sản giặc Hồ tại miền Nam đã
chứng tỏ cho thấy quân cộng sản đã vượt vĩ tuyến 17 đem quân xâm chiếm miền
Nam, không rút về Bắc sau ngày hiệp định đình chiến được ký kết.
Hoa Kỳ không thấy những bất công cho dân chúng miền
Nam phải chống đở những tàn phá, hủy diệt miền Nam của cộng sản giặc Hồ từ sau
Hiệp định Geneva Accords năm 1954, sau hiệp định đình chiến January 27, 1973
Paris Peace Accords.
Hơn nửa chính quyền miền Nam là chính quyền hợp hiến hợp
pháp do dân miền Nam bầu lên, thế mà đồng minh Hoa Kỳ lại làm trái với đạo lý của
một đồng minh.
Cộng sản giặc Hồ không phải là một chính quyền hợp hiến
hợp pháp do dân miền Bắc bầu lên mà là do việc cướp chính quyền từ chính phủ Trần
Trọng Kim năm 1945.
Thế nhưng Hoa Kỳ lại âm thầm đi đàm phán với cộng sản
giặc Hồ mà không thông báo cho chính quyền hợp hiến, hợp pháp Việt-Nam Cộng-Hòa
cho đến khi thỏa hiệp xong với cộng sản giặc Hồ mới cho chính phủ miền Nam biết
và buộc miền Nam phải ký chấp nhận một hiệp ước đình chiến bất công ngày 27
tháng Giêng năm 1973.
Buộc Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu phải từ chức theo yêu
cầu của cộng sản giặc Hồ.
Đây là một hành động bất công vì người miền Nam không
có quyền quyết định cho số phận của người dân miền Nam, mà chỉ có sự quyết định
giửa Hoa Kỳ và cộng sản giặc Hồ.
Như thế hiệp định Paris Peace Accords 1973 là một hiệp
định vô giá trị, bất nhân đối với đồng bào miền Nam Việt-Nam Cộng-Hòa vì nó quá
bất công.
Hiệp định trên đã giết chết đi hằng triệu sinh mạng
người dân miền Nam sau ngày 30 tháng Tư năm 1975 và còn tiếp tục kéo dài hơn nửa
thế kỷ sau đó.
Công lý, công đạo ở đâu?
Đây là một vết nhơ trong lịch sử Hoa Kỳ.
Van Ban Hiep Dinh Paris 27011973
http://suthat-toiac.blogspot.com/2008/07/hip-nh-paris-2711973-vn-bn.html
Agreement on ending the war and restoring peace in
Viet-Nam. Signed at Paris on 27 January 1973
https://treaties.un.org/doc/Publication/UNTS/Volume%20935/volume-935-I-13295-English.pdf
https://treaties.un.org/doc/Publication/UNTS/Volume%20935/v935.pdf
20230717 Nov 24 72 Hak Tho Negotiations Memorandum 30
30. Memorandum of Conversation
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/ch5
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/d30
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_903
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_904
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_905
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_906
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_907
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_908
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/d30#fnref:1.7.4.4.24.21.8.2
***
NLF=National
Liberation Front=Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng,
PRG=Provisional
Revolutionary Government of Vietnam = Chính phủ Cách mạng
Lâm thời Việt Nam,
DRVN= Democratic
Republic of North Vietnam=Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa=cộng sản Bắc Việt.
DRV (also DRVN), Democratic
Republic of (North) Vietnam
NLF, National
Liberation Front, Communist front organization in South Vietnam acting as
political government of the insurgency; later renamed Provisional Revolutionary
Government of Vietnam
NVA, North
Vietnamese Army, term used by the United States for the People’s Army of
(North) Vietnam
PAVN, People’s
Army of (North) Vietnam
PLAF, People’s
Liberation Armed Forces, Communist forces in South Vietnam, synonymous with
Viet Cong
PRG, Provisional
Revolutionary Government of Vietnam, political wing of the South Vietnamese
Communist movement, replaced the National Liberation Front (NLF), but the terms
are often used interchangeably
Paris Peace Talks, a
loosely defined term that, depending on context, could mean the secret meetings
between Henry Kissinger for the United States and Le Duc Tho for the Democratic
Republic of (North) Vietnam or the 174 meetings of the public talks held from
1968 to 1973 between the United States and the Republic of (South) Vietnam on
one side and the Democratic Republic of (North) Vietnam and the Provisional
Revolutionary Government of Vietnam on the other; the latter were also known as
Plenary or Avénue Kléber talks
Rue
Darthé, 11 Rue Darthé, the address of one of the residences
of the Democratic Republic of (North) Vietnam in the Paris suburb of
Choisy-le-Roi used as a venue for the Kissinger-Le Duc Tho negotiations.
Avenue
Kléber (also Ave. Kléber or Kléber), address
of the International Conference Center at the Hotel Majestic in Paris, the site
of the (plenary) Paris Peace Talks; see also Paris
Peace Talks
SALT, Strategic
Arms Limitation Talks
Seven Points, peace
plan presented by Kissinger on May 31, 1971, at his meeting with Le Duc Tho;
peace plan presented by the NLF Delegation in July 1971 at the (plenary) Paris
Peace Talks
Nine
Points, peace plan presented by Xuan
Thuy on June 26, 1971
Ten Points, peace
plan presented by NLF delegate Madame Binh on May 8, 1969, at the (plenary)
Paris Peace Talks; peace plan presented by Le Duc Tho on August 1, 1972, at his
meeting with Kissinger; peace plan presented by Kissinger on August 14, 1972,
at his meeting with Le Duc Tho
Two-Point Elaboration, elaboration
of the Ten Point peace plan presented by the DRV Delegation on February 2,
1972, at the (plenary) Paris Peace Talks
Twelve Points, peace
plan presented by Kissinger on August 1, 1972, at his meeting with Le Duc Tho
strategic hamlets, a
South Vietnamese Government program to counter Viet Cong control in the
countryside. The government relocated farmers into fortified hamlets to provide
defense, economic aid, and political assistance to residents. The hope was that
protection from Viet Cong raids and taxation would bind the rural populace to
the government and gain their loyalty. The program started in 1962, but was
fatally undermined by over expansion and poor execution. By 1964 it had clearly
failed.
GVN, Government of (South) Vietnam
RVN, Republic
of (South) Vietnam
RVNAF, Republic
of (South) Vietnam Armed Forces
https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/terms
***
No comments:
Post a Comment