Tuesday, August 15, 2023

20230816 Cong Dong Tham Luan Chuyen Di Dem P29

20230816 Cong Dong Tham Luan Chuyen Di Dem P29

 

Qua phần điện thư Nixon gửi cho Kissinger cho thấy một số vấn đề sau đây:

Hoa Kỳ chỉ cho thấy những đòi hỏi về quyền lợi của mình.

Chỉ cho thấy những đòi hỏi vô lý của cộng sản giặc Hồ.

Làm ngơ về việc giặc Hồ là quân xâm lược đi tiến chiếm miền Nam vi phạm công ước Geneva Accords 1954.

Sự hiện diện của quân cộng sản giặc Hồ tại miền Nam đã chứng tỏ cho thấy quân cộng sản đã vượt vĩ tuyến 17 đem quân xâm chiếm miền Nam, không rút về Bắc sau ngày hiệp định đình chiến được ký kết.

Hoa Kỳ không thấy những bất công cho dân chúng miền Nam phải chống đở những tàn phá, hủy diệt miền Nam của cộng sản giặc Hồ từ sau Hiệp định Geneva Accords năm 1954, sau hiệp định đình chiến January 27, 1973 Paris Peace Accords.

Hơn nửa chính quyền miền Nam là chính quyền hợp hiến hợp pháp do dân miền Nam bầu lên, thế mà đồng minh Hoa Kỳ lại làm trái với đạo lý của một đồng minh.   

Cộng sản giặc Hồ không phải là một chính quyền hợp hiến hợp pháp do dân miền Bắc bầu lên mà là do việc cướp chính quyền từ chính phủ Trần Trọng Kim năm 1945.

Thế nhưng Hoa Kỳ lại âm thầm đi đàm phán với cộng sản giặc Hồ mà không thông báo cho chính quyền hợp hiến, hợp pháp Việt-Nam Cộng-Hòa cho đến khi thỏa hiệp xong với cộng sản giặc Hồ mới cho chính phủ miền Nam biết và buộc miền Nam phải ký chấp nhận một hiệp ước đình chiến bất công ngày 27 tháng Giêng năm 1973.

Buộc Tổng Thống Nguyễn Văn Thiệu phải từ chức theo yêu cầu của cộng sản giặc Hồ.

Đây là một hành động bất công vì người miền Nam không có quyền quyết định cho số phận của người dân miền Nam, mà chỉ có sự quyết định giửa Hoa Kỳ và cộng sản giặc Hồ.

Như thế hiệp định Paris Peace Accords 1973 là một hiệp định vô giá trị, bất nhân đối với đồng bào miền Nam Việt-Nam Cộng-Hòa vì nó quá bất công.

Hiệp định trên đã giết chết đi hằng triệu sinh mạng người dân miền Nam sau ngày 30 tháng Tư năm 1975 và còn tiếp tục kéo dài hơn nửa thế kỷ sau đó.

Công lý, công đạo ở đâu?

Đây là một vết nhơ trong lịch sử Hoa Kỳ.

Van Ban Hiep Dinh Paris 27011973

http://suthat-toiac.blogspot.com/2008/07/hip-nh-paris-2711973-vn-bn.html

Agreement on ending the war and restoring peace in Viet-Nam. Signed at Paris on 27 January 1973

https://treaties.un.org/doc/Publication/UNTS/Volume%20935/volume-935-I-13295-English.pdf

https://treaties.un.org/doc/Publication/UNTS/Volume%20935/v935.pdf


20230717 Nov 24 72 Hak Tho Negotiations Memorandum 30

30. Memorandum of Conversation

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/ch5 

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/d30 

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_903

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_904

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_905

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_906

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_907

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/pg_908

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/d30#fnref:1.7.4.4.24.21.8.2

***

NLF=National Liberation Front=Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng,

PRG=Provisional Revolutionary Government of Vietnam = Chính phủ Cách mạng Lâm thời Việt Nam,

DRVN= Democratic Republic of North Vietnam=Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa=cộng sản Bắc Việt.

DRV (also DRVN), Democratic Republic of (North) Vietnam

NLF, National Liberation Front, Communist front organization in South Vietnam acting as political government of the insurgency; later renamed Provisional Revolutionary Government of Vietnam

NVA, North Vietnamese Army, term used by the United States for the People’s Army of (North) Vietnam

PAVN, People’s Army of (North) Vietnam

PLAF, People’s Liberation Armed Forces, Communist forces in South Vietnam, synonymous with Viet Cong

PRG, Provisional Revolutionary Government of Vietnam, political wing of the South Vietnamese Communist movement, replaced the National Liberation Front (NLF), but the terms are often used interchangeably

Paris Peace Talks, a loosely defined term that, depending on context, could mean the secret meetings between Henry Kissinger for the United States and Le Duc Tho for the Democratic Republic of (North) Vietnam or the 174 meetings of the public talks held from 1968 to 1973 between the United States and the Republic of (South) Vietnam on one side and the Democratic Republic of (North) Vietnam and the Provisional Revolutionary Government of Vietnam on the other; the latter were also known as Plenary or Avénue Kléber talks

Rue Darthé, 11 Rue Darthé, the address of one of the residences of the Democratic Republic of (North) Vietnam in the Paris suburb of Choisy-le-Roi used as a venue for the Kissinger-Le Duc Tho negotiations.

Avenue Kléber (also Ave. Kléber or Kléber), address of the International Conference Center at the Hotel Majestic in Paris, the site of the (plenary) Paris Peace Talks; see also Paris Peace Talks

SALT, Strategic Arms Limitation Talks

Seven Points, peace plan presented by Kissinger on May 31, 1971, at his meeting with Le Duc Tho; peace plan presented by the NLF Delegation in July 1971 at the (plenary) Paris Peace Talks

Nine Points, peace plan presented by Xuan Thuy on June 26, 1971

Ten Points, peace plan presented by NLF delegate Madame Binh on May 8, 1969, at the (plenary) Paris Peace Talks; peace plan presented by Le Duc Tho on August 1, 1972, at his meeting with Kissinger; peace plan presented by Kissinger on August 14, 1972, at his meeting with Le Duc Tho

Two-Point Elaboration, elaboration of the Ten Point peace plan presented by the DRV Delegation on February 2, 1972, at the (plenary) Paris Peace Talks

Twelve Points, peace plan presented by Kissinger on August 1, 1972, at his meeting with Le Duc Tho

strategic hamlets, a South Vietnamese Government program to counter Viet Cong control in the countryside. The government relocated farmers into fortified hamlets to provide defense, economic aid, and political assistance to residents. The hope was that protection from Viet Cong raids and taxation would bind the rural populace to the government and gain their loyalty. The program started in 1962, but was fatally undermined by over expansion and poor execution. By 1964 it had clearly failed.

GVN, Government of (South) Vietnam

RVN, Republic of (South) Vietnam

RVNAF, Republic of (South) Vietnam Armed Forces

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v42/terms

***

No comments:

Post a Comment