20241129 CDTL Chuyen Di Ruoc Giac Dec 14 1965 Nguyen Dinh Tien
***
Từ những tài liệu nầy cho thấy rõ Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng Miền
Nam chính do cộng sản giặc Hồ dựng lên.
Trích:
“Như các bạn đã biết, vào năm 1954, quân đội của chúng tôi đã được đưa ra khỏi miền Nam và vào
miền Bắc theo Hiệp định Geneva. Chỉ có nền tảng
của đảng vẫn ở lại để tiếp tục phong trào. Chúng tôi muốn tuân thủ
nghiêm ngặt Hiệp định Geneva.”
Trong thập niên 1950’s – 1960’s cộng sản giặc Hồ đã tổ chức ám sát
thường dân, trưởng ấp, xã trưởng, các giáo dân đạo Cao Đài hay Hòa Hảo ban đêm
sau đó thủ tiêu thân xác của những nạn nhân xuống sông hay những con lạch tại
miền Nam rồi đổ thừa cho Mỹ, Ngụy giết.
Cộng sản giặc Hồ đã dùng người miền Nam giết người miền Nam qua bàn tay
của Mặt Trận Giải Phóng Miền Nam, những kẻ ăn cơm quốc gia thờ ma cộng sản.
Trích:
“Người Mỹ, cũng như những tay sai Nam Việt Nam của họ, vẫn tiếp tục giết hại người dân.” Chính cộng sản giặc Hồ là những thủ phạm tàn sát đồng bào miền Nam.
***
https://digitalarchive.wilsoncenter.org/search?f[0]=people:83924&fo[0]=83924
https://digitalarchive.wilsoncenter.org/people
https://digitalarchive.wilsoncenter.org/document/95500/download
December 14, 1965
Memorandum of a Meeting of Minister
Erich Mielke with Nguyen Minh Tien on 13 December 1965
This document was made possible with support from Leon Levy Foundation
Berlin, on 14. December 1965
Da/Ehr
5 Copies
M E M O R A N D U M
Regarding a meeting of the Comrade Minister With the Vietnamese Comrades
Ngày 14 tháng 12 năm 1965
Biên bản ghi nhớ về cuộc họp của Bộ trưởng Erich
Mielke với Nguyễn Minh Tiến ngày 13 tháng 12 năm 1965
Tài liệu này được thực hiện với sự hỗ trợ của Quỹ Leon Levy
Berlin, ngày 14 tháng 12 năm 1965
Da/Ehr
5 bản sao
Biên bản ghi nhớ
Về cuộc họp của Đồng chí Bộ trưởng với các Đồng chí Việt Nam
NGUYEN MINH-TIEN Director of the OTS of the MfS of the
Democratic Republic of Vietnam
[REDACTED]
Interpreter
On 13 December 1965 from 16:00 until 19:00
Comrade Nguyen Minh-Tien
Our Comrade Minister has written a letter to you, that you have already
received, conveying the warmest greetings to you and your family. In the
letter, our Minister could not write everything that he wanted to express.
Therefore, he instructed me to explain this in detail.
NGUYỄN MINH TIẾN Giám đốc OTS của MfS của Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa
[BỊ XÓA] Phiên dịch
Vào ngày 13 tháng 12 năm 1965 từ 16:00 đến
19:00
Đồng chí Nguyễn Minh Tiến
Đồng chí Bộ trưởng của chúng tôi đã viết một lá thư cho đồng chí, mà đồng
chí đã nhận được, chuyển lời chào nồng nhiệt nhất đến đồng chí và gia đình.
Trong thư, Bộ trưởng của chúng tôi không thể viết tất cả những gì ông muốn bày
tỏ. Do đó, ông đã chỉ thị cho tôi giải thích điều này một cách chi tiết.
I asked to be allowed to explain things regarding [our] situation and:
+ regarding the general situation
+ regarding the situation of the security institutions
We believe that you have already heard much about Vietnam.
I would like to report once more about something.
Firstly, some information about the situation in South Vietnam.
Tôi yêu cầu được phép giải thích những điều liên quan đến tình hình [của
chúng tôi] và:
+ liên quan đến tình hình chung
+ liên quan đến tình hình của các cơ quan an ninh
Chúng tôi tin rằng các bạn đã nghe nhiều về Việt Nam.
Tôi muốn báo cáo thêm một lần nữa về một điều.
Trước tiên, một số thông tin về tình hình ở Nam Việt Nam.
As you know, in 1954 our armed forces were brought out of the south and
into the north in accordance with the Geneva Accords. Only the foundations of
the party remained behind in order to carry on with the movement. We wished to
strictly observe the Geneva Accords.
However the Americans destroyed much of the foundation of the party
organizations. In many areas, only 10 of 100 party organizations remain. Beyond
this, they terrorized the masses very gruesomely. The masses could not forever
bear such acts of terror, therefore they rose up to fight the aggressors. You
see, if they lead the fight, we can then defend our own forces and organize. At
first only political battles were conducted – but with political battle alone,
one cannot fight against terror. The Americans, as well as their South
Vietnamese lackeys, have continued to kill the people.
Tuy nhiên, người Mỹ đã phá hủy phần lớn nền tảng của các tổ chức đảng. Ở
nhiều khu vực, chỉ còn lại 10 trong số 100 tổ chức đảng. Ngoài ra, họ còn khủng
bố quần chúng một cách rất tàn bạo. Quần chúng không thể mãi chịu đựng những
hành động khủng bố như vậy, do đó họ đã đứng lên chống lại những kẻ xâm lược.
Các bạn thấy đấy, nếu họ lãnh đạo cuộc chiến, thì chúng ta có thể bảo vệ lực
lượng của mình và tổ chức. Lúc đầu chỉ có các trận chiến chính trị được tiến
hành - nhưng chỉ với các trận chiến chính trị, người ta không thể chống lại
khủng bố. Người Mỹ, cũng như những tay sai Nam Việt Nam của họ, vẫn tiếp tục giết hại người dân.
The Americans are the advisors and they command the lackeys that carry
out the orders. The advisors are based in the center as well as in the
neighborhoods and districts.
After completing the political battle, one moves to armed warfare.
The hatred of the population is so strong that they sometimes
spontaneously wage battle and therefore it is considered urgent by the Party
that they take leadership into their hands.
From this battle one draws the conclusion that whom fights lives and whom
does not fight dies. One also draws the conclusion that with armed war one can
also defend oneself with one’s own power. After that, the National Liberation
Front was founded to consciously guide and lead the battle. So it was that the
battle fronts were combined in South Vietnam, that is, the armed battle and the
political battle – the illegal war and the legal war. In this way we could
defend our fighters and eliminate the forces of the enemy. In South
Vietnam, many new forms of warfare were imported, hence the political and armed
groups.
Người Mỹ là cố vấn và họ chỉ huy những kẻ hầu người hạ thực hiện mệnh
lệnh. Các cố vấn có căn cứ ở trung tâm cũng như ở các khu phố và quận.
Sau khi hoàn thành trận chiến chính trị, người ta chuyển sang chiến tranh
vũ trang.
Lòng căm thù của dân chúng mạnh mẽ đến mức đôi khi họ tự phát tiến hành
chiến tranh và do đó Đảng coi việc họ nắm quyền lãnh đạo là cấp thiết.
Từ trận chiến này, người ta rút ra kết luận rằng ai chiến đấu thì sống và
ai không chiến đấu thì chết. Người ta cũng rút ra kết luận rằng với chiến tranh
vũ trang, người ta cũng có thể tự vệ bằng sức mạnh của chính mình. Sau đó, Mặt
trận Giải phóng Dân tộc được thành lập để có ý thức chỉ đạo và lãnh đạo cuộc
chiến. Vì vậy, các mặt trận chiến đấu đã được kết hợp ở Nam Việt Nam, tức là
trận chiến vũ trang và trận chiến chính trị - chiến tranh phi pháp và chiến
tranh hợp pháp. Theo cách này, chúng ta có thể bảo vệ các chiến sĩ của mình và
tiêu diệt lực lượng của kẻ thù. Ở Nam Việt Nam, nhiều hình thức chiến tranh mới
đã được du nhập, do đó có các nhóm chính trị và vũ trang.
The political methods are mass demonstrations through which political
pressure is exerted on the enemy. There are also demonstrations that many
people took part in. The puppet troops also have great fear of such
demonstrations.
However there must be armed forces for the political battle to have a
core.
There are also cases where enemy tanks and type M 113 amphibious vehicles
began to destroy the crops of the population. However, the population drove
back these tanks and amphibious vehicles through demonstration alone. There are
also cases where women with bare hands went to the solders and grabbed their
weapons with their bare hands so that they could not shoot.
Phương pháp chính trị là các cuộc biểu tình quần chúng, thông qua đó gây
sức ép chính trị lên kẻ thù. Cũng có những cuộc biểu tình mà nhiều người tham
gia. Quân ngụy cũng rất sợ những cuộc biểu tình như vậy.
Tuy nhiên, phải có lực lượng vũ trang thì cuộc đấu tranh chính trị mới có
cốt lõi.
Cũng có những trường hợp xe tăng và xe lội nước loại M 113 của địch bắt đầu phá hoại mùa màng của dân chúng.
Tuy nhiên, dân chúng đã đẩy lùi những chiếc xe tăng và xe lội nước này chỉ bằng
cách biểu tình. Cũng có những trường hợp phụ nữ tay
không đi đến chỗ lính và dùng tay không giật lấy vũ khí của họ để họ không thể
bắn.
In South Vietnam, the armed forces were established in three groups:
a) Partisans and Militia;
b) Local army units;
c) The regular liberation army.
In South Vietnam, a people’s war is breaking out.
The partisan war in South Vietnam has also taken on new steps in its
development.
In the Soviet Union the partisan war was a tactical question, in China it
was a strategic question, in South Vietnam it has taken on the form of a
people’s uprising.
Ở miền Nam Việt Nam, lực lượng vũ trang được thành lập thành ba nhóm:
a) Du kích và Dân quân;
b) Các đơn vị quân đội địa phương;
c) Quân đội giải phóng chính quy.
Ở miền Nam Việt Nam, một cuộc chiến tranh nhân dân đang nổ ra.
Cuộc chiến tranh du kích ở miền Nam Việt Nam cũng đã có những bước phát
triển mới.
Ở Liên Xô, cuộc chiến tranh du kích là một vấn đề chiến thuật, ở Trung
Quốc là một vấn đề chiến lược, ở miền Nam Việt Nam, nó đã mang hình thức là một
cuộc nổi dậy của nhân dân.
In South Vietnam there is fighting everywhere – in the plains, in the
highlands, in the country, in the cities, and in the midst of the enemy.
Therefore the enemy is confused and the battle movement has developed very
quickly.
The American imperialists support themselves by the following three
elements:
a) Strategic hamlets;
b) The puppet authorities;
c) The puppet troops.
The Americans adopted the experiences of the English. The English have
built such strategic hamlets in Malaysia to fight against the communist
movement.
Ở miền Nam Việt Nam, chiến sự diễn ra khắp nơi – trên đồng bằng, trên cao
nguyên, trong nông thôn, trong thành phố và giữa lòng địch. Do đó, địch bị rối
loạn và phong trào đấu tranh phát triển rất nhanh.
Đế quốc Mỹ tự nuôi sống mình bằng ba yếu tố sau:
a) Thôn chiến lược;
b) Chính quyền bù nhìn;
c) Quân bù nhìn.
Người Mỹ đã tiếp thu kinh nghiệm của người Anh. Người Anh đã xây dựng
những thôn chiến lược như vậy ở Malaysia để chống lại phong trào cộng sản.
The Americans wanted to build 15,000 strategic hamlets.
They have planned to attack the north after the construction of the
strategic hamlets. They have calculated that when they have built only two
thirds of the strategic hamlets, [the attack] would be successful.
They have built 8,000 strategic hamlets in South Vietnam. However the
population has begun to destroy these strategic hamlets.
The Americans concentrate the population in these strategic hamlets and
want thus separate them from the Army.
Người Mỹ muốn xây dựng 15.000 ấp chiến lược.
Họ đã lên kế hoạch tấn công miền Bắc sau khi xây dựng xong các ấp chiến
lược. Họ đã tính toán rằng khi họ chỉ xây dựng được hai phần ba số ấp chiến
lược, [cuộc tấn công] sẽ thành công.
Họ đã xây dựng 8.000 ấp chiến lược ở Nam Việt Nam. Tuy nhiên, dân
số đã bắt đầu phá hủy các ấp chiến lược này.
Người Mỹ tập trung dân số vào các ấp chiến lược này và muốn tách họ ra
khỏi Quân đội.
In Malaysia the imperialists were successful in using these strategic
hamlets, however in South Vietnam the imperialists have not successfully built
these strategic hamlets. They were destroyed. Under the leadership of the
National Liberation Front the population has already destroyed 7,000 strategic
hamlets. There remain only 1,000 more, however even these do not all fight for
the purposes of the imperialists. There are areas where these strategic hamlets
were converted into our battle-villages. These politics with the strategic
hamlets have not succeeded.
Ở Malaysia, bọn đế quốc đã thành công trong việc sử dụng những ấp chiến
lược này, tuy nhiên ở Nam Việt Nam, bọn đế quốc đã không xây dựng thành công
những ấp chiến lược này. Chúng đã bị phá hủy. Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận
Giải phóng Dân tộc, dân chúng đã phá hủy 7.000 ấp chiến lược. Chỉ
còn lại 1.000 ấp nữa, tuy nhiên ngay cả những ấp này cũng không phải tất
cả đều chiến đấu vì mục đích của bọn đế quốc. Có những khu vực mà những ấp
chiến lược này đã được chuyển đổi thành những làng chiến đấu của chúng tôi.
Những chính sách với các ấp chiến lược này đã không thành công.
In many areas the puppet authorities are not secure. They were destroyed.
The puppet troops are currently on the way to destruction. Many desert and
defect. The Americans are very concerned. If these troops collapse, it will
give them very great difficulties. Therefore the Americans send their troops to
South Vietnam to
1. occupy different strongholds;
2. raise the morale of the puppet troops;
However they cannot save the puppet troops. They go further along the way
to their downfall. The Americans have [taken over] many strongholds to free up
the puppet troops from these strongholds to make battle against the National
Liberation Front.
Ở nhiều nơi, chính quyền bù nhìn không được an toàn. Họ đã bị tiêu diệt.
Quân bù nhìn hiện đang trên đường bị tiêu diệt. Nhiều người đào ngũ và đào ngũ.
Người Mỹ rất lo lắng. Nếu những đội quân này sụp đổ, họ sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Do đó, người Mỹ gửi quân vào Nam Việt Nam để
1. chiếm đóng các cứ điểm khác nhau;
2. nâng cao tinh thần của quân bù nhìn;
Tuy nhiên, họ không thể cứu được quân bù nhìn. Họ đi xa hơn trên con
đường đến sự sụp đổ của mình. Người Mỹ đã [chiếm đóng] nhiều cứ điểm để giải
phóng quân bù nhìn khỏi các cứ điểm này để chiến đấu chống lại Mặt trận Dân
tộc Giải phóng.
However this cannot compensate for the destroyed troops. The American
troops that were sent to South Vietnam are attacked by the Liberation Army.
They have brought very modern weapons with them, however the Liberation Army
has developed tactics of man against man, that is, close quarters battle.
Therefore these modern weapons lose their effect. Under these circumstances the
air force cannot attack, as they would strike their own troops. Therefore they
have used the B 52 strategic aircraft. However, they also cannot strike the
liberation troops with these, as they are always close to the enemy. Therefore
they have flung their bombs onto the population and not on the troops. The
liberation forces continue to further develop and the puppet troops are forced
further into the ground.
The Americans have fallen into much confusion in South Vietnam. They meet
many contradictions and many difficulties. If they do not raise the number of
American soldiers, they fear that the puppet troops will collapse, but if they
raise the number of these troops, they then worry about being able to support
them.
Tuy nhiên, điều này không thể bù đắp cho số quân bị tiêu diệt. Quân đội
Mỹ được đưa vào Nam Việt Nam bị Quân Giải phóng tấn công. Họ mang theo vũ khí
rất hiện đại, tuy nhiên Quân Giải phóng đã phát triển chiến thuật người chống
người, tức là chiến đấu cận chiến. Do đó, những vũ khí hiện đại này mất tác
dụng. Trong những trường hợp này, không quân không thể tấn công, vì họ sẽ tấn
công quân đội của chính mình. Do đó, họ đã sử dụng máy bay chiến lược B 52. Tuy
nhiên, họ cũng không thể tấn công quân giải phóng bằng những máy bay này, vì
chúng luôn ở gần kẻ thù. Do đó, họ đã ném bom vào dân chúng chứ không phải vào
quân đội. Lực lượng giải phóng tiếp tục phát triển hơn nữa và quân bù nhìn bị
buộc phải ẩn sâu hơn vào lòng đất.
Người Mỹ đã rơi vào tình trạng hỗn loạn ở Nam Việt Nam. Họ gặp phải nhiều
mâu thuẫn và nhiều khó khăn. Nếu họ không tăng số lượng lính Mỹ, họ sợ rằng
quân bù nhìn sẽ sụp đổ, nhưng nếu họ tăng số lượng quân này, họ lại lo lắng về
khả năng hỗ trợ họ.
Furthermore, we strike at the contradiction between the American troops
and the puppet troops. A further contradiction is that if they widen the
occupied area, they must spread their forces across a broader area and cannot
as effectively strike back against the Liberation Army. But if they concentrate
their forces, then they widen the area controlled by the Liberation Army. That
is also a contradiction.
One tactic of the Liberation Army is to encircle the strongholds in order
to destroy the reinforcements. If the enemy does not send reinforcements to the
stronghold the stronghold will be destroyed, yet if they do send
reinforcements, then these [reinforcements] will be destroyed. Thereby they
fall into confusion. It is very hard for the Americans to go on further, but
the retreat is also difficult.
Hơn nữa, chúng ta đánh vào mâu thuẫn giữa quân Mỹ và quân ngụy. Một mâu
thuẫn nữa là nếu chúng mở rộng vùng chiếm đóng, chúng phải dàn trải lực lượng
trên một vùng rộng hơn và không thể đánh trả Quân Giải phóng một cách hiệu quả.
Nhưng nếu chúng tập trung lực lượng, thì chúng sẽ mở rộng vùng do Quân Giải
phóng kiểm soát. Đó cũng là một mâu thuẫn.
Một chiến thuật của Quân Giải phóng là bao vây các cứ điểm để tiêu diệt
quân tiếp viện. Nếu địch không gửi quân tiếp viện đến cứ điểm thì cứ điểm sẽ bị
phá hủy, nhưng nếu chúng gửi quân tiếp viện, thì những [lực lượng tiếp viện]
này sẽ bị tiêu diệt. Do đó, chúng rơi vào tình trạng hỗn loạn. Quân Mỹ rất khó
tiến xa hơn, nhưng việc rút lui cũng khó khăn.
They think the forces in South Vietnam are so strong only because of the
aid from North Vietnam that they have received. Therefore they want to attack
there, so that North-Vietnam will fear sending further aid to South Vietnam.
They think that through the bombardment fewer people in South Vietnam will
fight. Therefore they want to make it such that the population of North Vietnam
will not help South Vietnam. They want to make the battle in South Vietnam go
no further. Therefore the American imperialists have bombarded the
transportation links in North Vietnam so that no more aid can be sent. They
bombard our military strongholds in the North, so that our military forces will
be somewhat weaker. They carry out a gradual bombardment that is continually
extended to the north, beginning from the border area and following the traffic
routes to the border with China. We can say that they have not achieved their
goal, because we are prepared in North Vietnam against this destruction of war.
We have organized firebases to fight the American aircraft
Họ nghĩ rằng lực lượng ở Nam Việt Nam mạnh như vậy chỉ vì viện trợ từ Bắc
Việt Nam mà họ đã nhận được. Do đó, họ muốn tấn công vào đó, để Bắc Việt Nam sẽ
sợ gửi thêm viện trợ cho Nam Việt Nam. Họ nghĩ rằng thông qua cuộc ném bom, ít
người ở Nam Việt Nam sẽ chiến đấu hơn. Do đó, họ muốn làm cho dân chúng Bắc
Việt Nam không giúp Nam Việt Nam nữa. Họ muốn làm cho trận chiến ở Nam Việt Nam
không còn tiếp diễn nữa. Do đó, đế quốc Mỹ đã ném bom các tuyến giao thông ở
Bắc Việt Nam để không thể gửi thêm viện trợ nữa. Họ ném bom các cứ điểm quân sự
của chúng ta ở miền Bắc, để lực lượng quân sự của chúng ta yếu đi một chút. Họ
tiến hành một cuộc ném bom dần dần liên tục mở rộng ra phía bắc, bắt đầu từ khu
vực biên giới và theo các tuyến đường giao thông đến biên giới với Trung Quốc.
Chúng ta có thể nói rằng họ đã không đạt được mục tiêu của mình, vì chúng ta đã
chuẩn bị ở Bắc Việt Nam để chống lại sự tàn phá của chiến tranh này. Chúng ta
đã tổ chức các căn cứ hỏa lực để chống lại máy bay Mỹ
In combat are:
The Army, The armed security forces /similar to emergency police/, The people’s
militias
Around flak installations, the people’s militias have made a security
perimeter using machine guns in order to protect the installations. In the
population there is a competition for downing American aircraft. Educational
work is being done amongst the public. As a result, this movement to shoot down
aircraft is very strong. There is an island named "Conga" near us,
directly on the border of North and South Vietnam at the 17th
parallel. This island is only 2.8 km2 large. The Americans have attacked this
island multiple times with their air force and marine units, but they could not
capture this island. The officers and soldiers on this island fight very
bravely and heroically.
Trong chiến đấu có:
Quân đội, Lực lượng an ninh vũ trang /tương tự như cảnh sát khẩn cấp/,
Dân quân nhân dân
Xung quanh các cơ sở phòng không, dân quân nhân dân đã tạo ra một vành
đai an ninh bằng súng máy để bảo vệ các cơ sở. Trong dân chúng có một cuộc thi
bắn hạ máy bay Mỹ. Công tác giáo dục đang được thực hiện trong công chúng. Do
đó, phong trào bắn hạ máy bay này rất mạnh mẽ. Có một hòn đảo tên là
"Conga" gần chúng tôi, ngay trên biên giới Bắc và Nam Việt Nam tại vĩ
tuyến 17. Hòn đảo này chỉ rộng 2,8 km2. Người Mỹ đã tấn công hòn đảo này nhiều
lần bằng không quân và các đơn vị thủy quân lục chiến, nhưng họ không thể chiếm
được hòn đảo này. Các sĩ quan và binh lính trên đảo này chiến đấu rất dũng cảm
và anh hùng.
They have shot down many aircraft and fought back many marines. There
have been days when they have fought 30 battles. The Americans have brought
warships there, but they always fought them back. Therefore this island is
known as an "Island of Heroes". There is also a bridge in the south
from Hanrong, at the bridge there is only a small group of armed security
forces. In one day they shot down 6 American aircraft. The shoot-downs were
done with machine guns and rifles.
Although the soldiers are very young, they fight very bravely.
Shoot-downs with rifles and machine guns are possible because the Americans
have not been successful in attacking the bridge from high altitudes. Therefore
they must fly very low. There are comrades who were wounded and nonetheless
continued to fight. The first attempt to bomb this important bridge was on
4.4.1965. Despite some minor damage it still stood. This is an important bridge
for all connections from North to South Vietnam. This group of soldiers was
therefore awarded high awards and decorations.
Họ đã bắn rơi nhiều máy bay và đánh trả nhiều lính thủy đánh bộ. Có những ngày họ đã chiến đấu 30 trận. Người Mỹ đã đưa
tàu chiến đến đó, nhưng họ luôn đánh trả. Do đó, hòn đảo này được gọi là
"Đảo của những anh hùng". Ngoài ra còn có một cây cầu ở phía nam từ
Hanrong, tại cây cầu chỉ có một nhóm nhỏ lực lượng an ninh vũ trang. Trong một
ngày, họ đã bắn rơi 6 máy bay Mỹ. Các cuộc bắn hạ được thực hiện bằng súng máy
và súng trường.
Mặc dù những người lính rất trẻ, nhưng họ chiến đấu rất dũng cảm. Có thể
bắn hạ bằng súng trường và súng máy vì người Mỹ đã không thành công trong việc
tấn công cây cầu từ độ cao lớn. Do đó, họ phải bay rất thấp. Có những đồng chí
bị thương nhưng vẫn tiếp tục chiến đấu. Nỗ lực đầu tiên ném bom cây cầu quan
trọng này là vào ngày 4 tháng 4 năm 1965. Mặc dù có một số thiệt hại nhỏ, cây
cầu vẫn đứng vững. Đây là một cây cầu quan trọng cho tất cả các tuyến đường từ
Bắc vào Nam Việt Nam. Do đó, nhóm lính này đã được trao tặng các giải thưởng và
huân chương cao quý.
There are many heroic deeds of the People’s Militia, the Army, and the
armed security services. In the war of resistance against the French we had a
hero who used his body as a machine gun mount. Now there are already many such
heroes. There is a comrade that weighed only 42kg, but in a battle against
American aircraft her hatred was so strong that she carried two ammunition
crates weighing 98kg, i.e. twice her body weight. Normally she could not carry
so much weight, but her hatred gave her strength and allowed her to do it. In
response to the question "why?", she said that she didn’t know
herself but that her hatred of the Americans gave her strength. Outside of the
Army, the comrades of state security have a large role in the battle against the
American aircraft. As I reported to you, the comrades of the armed security
institutions have shot down many aircraft.
Có nhiều chiến công anh hùng của Dân quân Nhân dân, Quân đội và các lực
lượng an ninh vũ trang. Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chúng ta có một anh
hùng đã dùng thân mình làm bệ súng máy. Bây giờ đã có nhiều anh hùng như vậy. Có một đồng chí chỉ nặng 42kg, nhưng trong trận chiến chống
máy bay Mỹ, lòng căm thù của cô ấy quá lớn đến nỗi cô ấy mang theo hai thùng
đạn nặng 98kg, tức là gấp đôi trọng lượng cơ thể cô ấy. Bình thường cô
ấy không thể mang được nhiều như vậy, nhưng lòng căm thù của cô ấy đã tiếp thêm
sức mạnh cho cô ấy và cho phép cô ấy làm điều đó. Trả lời câu hỏi "tại
sao?", cô ấy nói rằng bản thân cô ấy không biết nhưng lòng căm thù của cô
ấy đối với người Mỹ đã tiếp thêm sức mạnh cho cô ấy. Ngoài Quân đội, các đồng
chí an ninh nhà nước có vai trò lớn trong cuộc chiến chống lại máy bay Mỹ. Như
tôi đã báo cáo với bạn, các đồng chí của các tổ chức an ninh vũ trang đã bắn hạ
nhiều máy bay.
In addition, the comrades of the police and the fire department have
acted very bravely. During the bombing they worked very bravely to keep order
as well as fight the fires that broke out. The population is very calm, because
they know that the police are there to maintain order. When a bombing takes
place, the employees of state security go to the factories to provide guidance
for the protection of the factory. Operations employees [state security
personnel] follow their targets during attacks.
When we departed [Vietnam], 748 aircraft had been shot down at that time,
but today we have heard that it is already 814 aircraft. Recently, the soviet
comrades have given us missiles. Using these, our battle has become even more
successful.
Ngoài ra, các đồng chí cảnh sát và cứu hỏa đã hành động rất dũng cảm.
Trong vụ đánh bom, họ đã làm việc rất dũng cảm để giữ gìn trật tự cũng như dập
tắt các đám cháy bùng phát. Người dân rất bình tĩnh, vì họ biết rằng cảnh sát ở
đó để duy trì trật tự. Khi xảy ra vụ đánh bom, các nhân viên an ninh nhà nước
sẽ đến các nhà máy để hướng dẫn bảo vệ nhà máy. Các nhân viên hoạt động [nhân
viên an ninh nhà nước] theo dõi mục tiêu của họ trong các cuộc tấn công.
Khi chúng tôi rời khỏi [Việt Nam], 748 máy bay đã
bị bắn hạ vào thời điểm đó, nhưng hôm nay chúng tôi nghe nói rằng đã có 814 máy bay. Gần đây, các đồng chí Liên Xô đã cung
cấp cho chúng tôi tên lửa. Sử dụng những thứ này, cuộc chiến của chúng tôi đã
trở nên thành công hơn nữa.
The Americans had calculated that with their air superiority they could
suppress us in a few days. They have not achieved this goal. Naturally they
have inflicted upon us certain losses of both human and material value. However
this has had no great influence on our fight. They have mostly destroyed
transport routes. In the beginning, our preparation was not so good and we had
little experience. Therefore we had great difficulties, especially with
transportation routes. Now we immediately perform the necessary repairs. The
Americans wanted to undermine the fighting spirit of the population through
this bombardment. This has not been accomplished. In the beginning there were
people who were fearful, but if one has lived through [the bombardments] once,
then one sees that it is not so bad as one thinks. Now it is normal to work and
to fight [through the bombardment]. Now the peasants divide the work in the
fields, even into shifts, because the Americans attack day and night.
Người Mỹ đã tính toán rằng với ưu thế trên không của họ, họ có thể đàn áp
chúng tôi trong vài ngày. Họ đã không đạt được mục tiêu này. Tất nhiên, họ đã
gây ra cho chúng tôi một số tổn thất về cả con người và vật chất. Tuy nhiên,
điều này không ảnh hưởng nhiều đến cuộc chiến của chúng tôi. Họ chủ yếu phá hủy
các tuyến đường vận chuyển. Lúc đầu, sự chuẩn bị của chúng tôi không tốt và
chúng tôi có ít kinh nghiệm. Do đó, chúng tôi gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt
là với các tuyến đường vận chuyển. Bây giờ chúng tôi đã thực hiện ngay các sửa
chữa cần thiết. Người Mỹ muốn làm suy yếu tinh thần chiến đấu của người dân
thông qua cuộc ném bom này. Điều này đã không đạt được. Lúc đầu, có những người
sợ hãi, nhưng nếu ai đó đã trải qua [cuộc ném bom] một lần, thì người đó sẽ
thấy rằng nó không tệ như người ta nghĩ. Bây giờ, làm việc và chiến đấu [trong
cuộc ném bom] là điều bình thường. Bây giờ, những người nông dân chia công việc
trên đồng ruộng, thậm chí thành nhiều ca, vì người Mỹ tấn công cả ngày lẫn đêm.
If one can only hear it from a distance, one would think that the
situation is very tense, but in fact life is proceeding quite normally.
Naturally these things create many difficulties, but we believe that the
Americans cannot win this war.
The people of South Vietnam are the determining factor. When the
puppet-troops in South-Vietnam are destroyed, the Americans will lose the war,
even now when the Americans are still strong. Our people are determined to win
this war against the Americans. We must free our nation from this oppression
and unite our land once more. Therefore we also fulfill our duty to defend this
outpost of the socialist camp and to support the national liberation movement.
If the Americans can suppress the Democratic Republic of Vietnam, they will
also attack other socialist states. If the Americans can suppress the
liberation movement in South Vietnam, then they will also seek to suppress the
national liberation movements in other parts of the world.
Nếu chỉ nghe từ xa, người ta sẽ nghĩ rằng tình hình rất căng thẳng, nhưng
thực tế cuộc sống vẫn diễn ra khá bình thường. Tất nhiên những điều này tạo ra
nhiều khó khăn, nhưng chúng tôi tin rằng người Mỹ không thể thắng cuộc chiến
này.
Nhân dân miền Nam Việt Nam là nhân tố quyết định. Khi quân ngụy ở miền
Nam Việt Nam bị tiêu diệt, người Mỹ sẽ thua cuộc chiến, ngay cả khi người Mỹ
vẫn còn mạnh. Nhân dân chúng tôi quyết tâm giành chiến thắng trong cuộc chiến
này với người Mỹ. Chúng ta phải giải phóng dân tộc khỏi sự áp bức này và thống
nhất đất nước một lần nữa. Do đó, chúng ta cũng phải hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ
tiền đồn này của phe xã hội chủ nghĩa và ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc.
Nếu người Mỹ có thể đàn áp được Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, họ cũng sẽ tấn công
các quốc gia xã hội chủ nghĩa khác. Nếu người Mỹ có thể đàn áp được phong trào
giải phóng ở miền Nam Việt Nam, thì họ cũng sẽ tìm cách đàn áp các phong trào
giải phóng dân tộc ở các nơi khác trên thế giới.
Therefore our party and our people are ready to fight to the end and to
achieve victory. If the Americans expand the war to North Vietnam, we will also
fight. We are firmly convinced that we will defeat the Americans, We have
already seen that the American troops cannot withstand the attacks of the
liberation army.
Earlier, during the war of resistance against the French, the French had
more experience in Vietnam than the Americans do now. Despite that we were
victorious. The Americans do not know this area as well as the French and also
do not tolerate the climate as well. Therefore we are firmly convinced that the
Americans cannot be victorious over us. Our party and government is firmly
resolved to fight this battle to its end, even if it lasts 5-10 more years.
This resolution – to fight 5 or 10 more years – is no empty resolution. We have
calculated that we can endure a war of long duration, but the Americans cannot.
The Americans are currently impeded everywhere in South Vietnam and are in
disarray. The call for peaceful negotiation is only a tool in order for them to
gain time to re-consolidate their forces.
Do đó, đảng ta và nhân dân ta sẵn sàng chiến đấu đến cùng và giành thắng
lợi. Nếu Mỹ mở rộng chiến tranh ra Bắc Việt Nam, chúng ta cũng sẽ chiến đấu.
Chúng ta tin chắc rằng chúng ta sẽ đánh bại Mỹ, Chúng ta đã thấy rằng quân đội
Mỹ không thể chống lại các cuộc tấn công của quân giải phóng.
Trước đây, trong cuộc kháng chiến chống Pháp, người Pháp có nhiều kinh
nghiệm ở Việt Nam hơn người Mỹ hiện nay. Mặc dù vậy, chúng ta đã giành chiến
thắng. Người Mỹ không biết khu vực này bằng người Pháp và cũng không chịu được
khí hậu ở đó. Do đó, chúng ta tin chắc rằng người Mỹ không thể chiến thắng
chúng ta. Đảng và chính phủ của chúng ta kiên quyết chiến đấu đến cùng trong
trận chiến này, ngay cả khi nó kéo dài thêm 5-10 năm nữa. Nghị quyết này -
chiến đấu thêm 5 hoặc 10 năm nữa - không phải là một nghị quyết suông. Chúng ta
đã tính toán rằng chúng ta có thể chịu đựng một cuộc chiến kéo dài, nhưng người
Mỹ thì không thể. Người Mỹ hiện đang bị cản trở ở khắp mọi nơi ở Nam Việt Nam
và đang trong tình trạng hỗn loạn. Lời kêu gọi đàm phán hòa bình chỉ là một
công cụ để họ có thời gian củng cố lại lực lượng của mình.
They now continuously send troops to South Vietnam. This is done very
quickly, because they worry that the marionette-troops will be destroyed.
Our supplies are already in place, but the Americans must bring their
supplies to South Vietnam. Therefore we know that our battle is still difficult
and prolonged, but we are confident in victory because it is not a broad civil
war as before. The fight against the French was not so difficult and our armed
forces are now stronger than before. The local institutions are now stronger
than the regular army from before. In the war of resistance against the French,
Vietnam was isolated from the socialist camp, but now Vietnam enjoys the help
of the entire socialist camp. The Americans had a great deal of support in the
Korean War from other states. Now they are more isolated. Not only politically
isolated, but they must also deal with resistance in the USA. Therefore we
believe that through the help of the socialist camp and the determination of
our people, victory will be won.
Bây giờ họ liên tục đưa quân vào Nam Việt Nam. Việc này được thực hiện
rất nhanh, vì họ lo rằng quân rối sẽ bị tiêu diệt.
Nguồn cung cấp của chúng ta đã có sẵn, nhưng người Mỹ phải mang nguồn
cung cấp của họ đến Nam Việt Nam. Do đó, chúng ta biết rằng cuộc chiến của
chúng ta vẫn còn khó khăn và kéo dài, nhưng chúng ta tin tưởng vào chiến thắng
vì đây không phải là một cuộc nội chiến rộng lớn như trước. Cuộc chiến chống
Pháp không còn quá khó khăn và lực lượng vũ trang của chúng ta hiện đã mạnh hơn
trước. Các thể chế địa phương hiện đã mạnh hơn quân đội chính quy trước đây.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Việt Nam đã bị cô lập khỏi phe xã hội chủ
nghĩa, nhưng bây giờ Việt Nam được toàn bộ phe xã hội chủ nghĩa giúp đỡ. Người
Mỹ đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ trong Chiến tranh Triều Tiên từ các quốc
gia khác. Bây giờ họ bị cô lập hơn. Không chỉ bị cô lập về mặt chính trị, mà họ
còn phải đối phó với sự kháng cự ở Hoa Kỳ. Do đó, chúng tôi tin rằng thông qua
sự giúp đỡ của phe xã hội chủ nghĩa và sự quyết tâm của nhân dân chúng ta,
chiến thắng sẽ giành được.
Some remarks on the battle against agents in South and North Vietnam.
In South Vietnam the Americans have organized a strong network of agents – not
only in the cities but also in the villages. They equip their agents with
technical resources, etc. In South Vietnam, under the leadership of the
National Liberation Front, a mass movement to combat agents was prepared.
Through this much was achieved. The masses lead one such battle to isolate
these agents. At the same time they educated the relatives of agents.
In the resistance struggle against the French, a "No"-movement
was developed:
Một số nhận xét về cuộc chiến chống điệp viên ở Nam và Bắc Việt Nam.
Ở Nam Việt Nam, người Mỹ đã tổ chức một mạng lưới điệp viên mạnh mẽ –
không chỉ ở các thành phố mà còn ở các làng mạc. Họ trang bị cho điệp viên của
mình các nguồn lực kỹ thuật, v.v. Ở Nam Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Mặt trận
Dân tộc Giải phóng, một phong trào quần chúng chống điệp viên đã được chuẩn bị.
Thông qua điều này đã đạt được nhiều thành tựu. Quần chúng lãnh đạo một cuộc
chiến như vậy để cô lập các điệp viên này. Đồng thời, họ giáo dục người thân
của các điệp viên.
Trong cuộc đấu tranh kháng chiến chống Pháp, một phong trào
"Không" đã được phát triển:
Have you seen something - no
Have you heard something - no
Do you know anything - no.
Now have develop a "Yes"-movement:
Are there many communists here - yes
Do you have many weapons - yes
Are there many of you - yes.
Bạn đã thấy gì chưa - không
Bạn đã nghe gì chưa - không
Bạn có biết gì không - không.
Bây giờ hãy phát triển một phong trào "Có":
Có nhiều người cộng sản ở đây không - có
Bạn có nhiều vũ khí không - có
Có nhiều người trong số các bạn không - có.
This brings the agents into confusion. With this battle against the
agents there are many difficulties, because they have many hidden bases. The
Americans have calculated that they cannot win the war quickly. In North
Vietnam they have also reinforced their espionage. They have used all of the
means available to smuggle espionage and sabotage groups into the North. They
send spies through the border between Laos and Vietnam, between North and South
Vietnam, and along the coast. In addition, they drop spies from the air with
parachutes. The agents work both for espionage and sabotage. They are equipped
with refined technology with which they can conduct their sabotage and
espionage. There are cases where they have brought small rockets with them to
carry out sabotage. These rockets are around 1m long and have a diameter of
115mm. The launch of these rockets is very simple. To adjust the elevation it
is only necessary to support it on a simple dirt ridge. It has an explosive
effect and can be launched to a distance of 8km. Launch is caused by triggering
a contact using a battery from a distance of about 30m. After impact only
shrapnel remains of the rocket. It has not yet been possible to disarm these
rockets in order to remove the explosive warhead. These rockets use solid
propellant.
Điều này khiến các điệp viên bối rối. Với cuộc chiến chống lại các điệp
viên này, có rất nhiều khó khăn, vì chúng có nhiều căn cứ ẩn. Người Mỹ đã tính
toán rằng họ không thể giành chiến thắng trong cuộc chiến một cách nhanh chóng.
Ở Bắc Việt Nam, họ cũng đã tăng cường hoạt động gián điệp của mình. Họ đã sử
dụng tất cả các phương tiện có sẵn để đưa các nhóm gián điệp và phá hoại vào
miền Bắc. Họ gửi điệp viên qua biên giới giữa Lào và Việt Nam, giữa Bắc và Nam
Việt Nam, và dọc theo bờ biển. Ngoài ra, họ thả điệp viên từ trên không bằng
dù. Các điệp viên làm việc cho cả hoạt động gián điệp và phá hoại. Họ được
trang bị công nghệ tinh vi để có thể tiến hành hoạt động phá hoại và gián điệp
của mình. Có những trường hợp họ mang theo những quả tên lửa nhỏ để thực hiện
hoạt động phá hoại. Những quả tên lửa này dài khoảng 1m và có đường kính 115mm.
Việc phóng những quả tên lửa này rất đơn giản. Để điều chỉnh độ cao, chỉ cần
đặt nó trên một gờ đất đơn giản. Nó có tác dụng nổ và có thể phóng đi xa tới
8km. Phóng được thực hiện bằng cách kích hoạt một tiếp điểm bằng pin từ khoảng
cách khoảng 30m. Sau khi va chạm chỉ còn lại mảnh đạn của tên lửa. Người ta vẫn
chưa thể tháo dỡ những tên lửa này để loại bỏ đầu đạn nổ. Những tên lửa này sử
dụng nhiên liệu rắn.
The arrested agents report that these rockets were used for the first
time in Vietnam.
There are some mountain areas in the border zone with national minorities
that were freed from the ruling circles. The agents are mobilizing these old
reactionary forces. In North Vietnam we have developed a movement to protect
the social order. In the state institutions there is a movement to protect
state secrets from agents. Through these two movements we have discovered many
spies and agents. But in our battle against the agents, we have had still more
difficulties – especially in technical regards. The agents have modern
technical equipment, but our technical level is still very low. Earlier we had
no technical resources at all. When I was here in 1959, the comrades showed me
something regarding the technical equipment. At home I reported to the minister
about this. I had not known that I would then be charged with this work.
Therefore I had not studied closely what this comrade had told me. After my
report I was charged with this work – therefore we have begun with the
development of technology within the MfS, but we have many difficulties with
this development.
Các điệp viên bị bắt báo cáo rằng những quả tên lửa này được sử dụng lần
đầu tiên ở Việt Nam.
Có một số vùng núi ở vùng biên giới có các dân tộc thiểu số đã được giải
phóng khỏi các vòng tròn thống trị. Các điệp viên đang huy động các lực lượng
phản động cũ này. Ở miền Bắc Việt Nam, chúng tôi đã phát triển một phong trào
bảo vệ trật tự xã hội. Trong các thể chế nhà nước có một phong trào bảo vệ bí
mật nhà nước khỏi các điệp viên. Thông qua hai phong trào này, chúng tôi đã
phát hiện ra nhiều điệp viên và điệp viên. Nhưng trong cuộc chiến chống lại các
điệp viên, chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn hơn nữa - đặc biệt là về mặt kỹ
thuật. Các điệp viên có thiết bị kỹ thuật hiện đại, nhưng trình độ kỹ thuật của
chúng tôi vẫn còn rất thấp. Trước đó, chúng tôi không có bất kỳ nguồn lực kỹ
thuật nào. Khi tôi ở đây vào năm 1959, các đồng chí đã chỉ cho tôi một số thứ
liên quan đến thiết bị kỹ thuật. Về nhà, tôi đã báo cáo với bộ trưởng về điều
này. Tôi không biết rằng sau đó tôi sẽ được giao nhiệm vụ này. Do đó, tôi đã
không nghiên cứu kỹ những gì đồng chí này đã nói với tôi. Sau báo cáo của tôi,
tôi đã được giao nhiệm vụ này - do đó, chúng tôi đã bắt đầu phát triển công
nghệ trong MfS, nhưng chúng tôi gặp nhiều khó khăn với sự phát triển này.
We have no experience and also no knowledge and therefore also have
difficulty with development. During the last year our Comrade Minister has
continuously said that we should properly assemble a technical main department.
But we also want to sincerely say that we have had many difficulties because
the whole country is in a difficult position.
In the last year the socialist states have given us help, the GDR included
amongst them. The government of the GDR has granted help to the DRV with
technical equipment and our government has allocated a part of this help to our
ministry in order to equip the technical main department.
In this development work we have little experience, we do not know how
one should organize this sector – which cadres with which qualifications are
required. In addition, we do not know which technical resources are necessary
and how the buildings should be erected.
Chúng ta không có kinh nghiệm và cũng không có kiến thức, do đó cũng
gặp khó khăn trong quá trình phát triển. Trong năm qua, Đồng chí Bộ trưởng của
chúng ta liên tục nói rằng chúng ta nên thành lập một bộ phận kỹ thuật chính
thức. Nhưng chúng ta cũng muốn thành thật nói rằng chúng ta đã gặp nhiều khó
khăn vì cả nước đang trong tình thế khó khăn.
Trong năm qua, các nước xã hội chủ nghĩa đã giúp đỡ chúng ta, trong đó có
cả CHDC Đức. Chính phủ CHDC Đức đã cấp viện trợ cho DRV về thiết bị kỹ thuật và
chính phủ của chúng ta đã phân bổ một phần viện trợ này cho bộ của chúng ta để
trang bị cho bộ phận kỹ thuật chính.
Trong công tác phát triển này, chúng ta có ít kinh nghiệm, chúng ta không
biết nên tổ chức khu vực này như thế nào - cần những cán bộ nào có trình độ
chuyên môn nào. Ngoài ra, chúng ta không biết cần những nguồn lực kỹ thuật nào
và nên xây dựng các tòa nhà như thế nào.
In the battle we have many difficulties, because the enemy is very
sophisticated and we are very primitive. Therefore, we have cannot be grasped
by our enemies. I have now reported the situation to you in broad strokes. Our
Comrade Minister knows that the comrades of the GDR are in daily contact with
the enemy and are in constant battle with the enemy. Here you have much initiative
in battle with the enemy and a good tradition of science and technology.
Therefore I ask of you to allow the study of your valuable experience in order
to be able to better conduct our work. The following problems are of interest:
Trong cuộc chiến, chúng ta gặp nhiều khó khăn, vì kẻ thù rất tinh vi và
chúng ta rất thô sơ. Do đó, chúng ta không thể bị kẻ thù nắm bắt. Tôi đã báo
cáo tình hình với ngài một cách tổng quát. Đồng chí Bộ trưởng của chúng tôi
biết rằng các đồng chí của Cộng hòa Dân chủ Đức hàng ngày tiếp xúc với kẻ thù
và liên tục chiến đấu với kẻ thù. Ở đây, các đồng chí có nhiều sáng kiến
trong cuộc chiến với kẻ thù và có truyền thống khoa học và công nghệ tốt. Do
đó, tôi yêu cầu ngài cho phép nghiên cứu kinh nghiệm quý báu của mình để có thể
tiến hành công việc của chúng ta tốt hơn. Các vấn đề sau đây rất đáng quan tâm:
1.Study of experience in the following areas:
- Eavesdropping technology (microphones, telephones)
- Countermeasures against eavesdropping technology
- Securing documents against theft
- Safecracking (lock technology)
- Clandestine photography
- Surveillance of persons
- Mail control
- Technical resources for the equipment of Ims (among other containers)
- Research and production of special equipment for security work (?)
1. Nghiên cứu kinh nghiệm trong các lĩnh vực sau:
- Công nghệ nghe lén (micro, điện thoại)
- Các biện pháp chống lại công nghệ nghe lén
- Bảo vệ tài liệu chống trộm
- Phá két sắt (công nghệ khóa)
- Chụp ảnh lén
- Giám sát người
- Kiểm soát thư
- Nguồn lực kỹ thuật cho thiết bị của Ims (cùng với các loại container
khác)
- Nghiên cứu và sản xuất thiết bị đặc biệt cho công tác an ninh (?)
2. Transfer of experience
- Establishment of institutions for control of the mail
- Establishment of institutions for the use of eavesdropping Technology
- Establishment of institutions for document production
- Establishment of institutions for research and production of devices and
apparatuses necessary of operational work.
2. Chuyển giao kinh nghiệm
- Thành lập các tổ chức kiểm soát thư tín
- Thành lập các tổ chức sử dụng Công nghệ nghe lén
- Thành lập các tổ chức sản xuất tài liệu
- Thành lập các tổ chức nghiên cứu và sản xuất các thiết bị và máy móc
cần thiết cho công tác tác chiến.
3. Transfer of Recommendations
- For the selection and qualification of cadres
- For the technical equipping of the technical operations sector
- For project planning of the technical operations sector (buildings, etc.)
3. Chuyển giao các khuyến nghị
- Đối với việc lựa chọn và đào tạo cán bộ
- Đối với việc trang bị kỹ thuật cho ngành hoạt động kỹ thuật
- Đối với việc lập kế hoạch dự án cho ngành hoạt động kỹ thuật (tòa nhà,
v.v.)
4. Study of experience at the Criminal Technology Institute
(concrete requests are contained in a letter to the Minister of the Interior,
Comrade DICKEL)
We would like to develop such institutions, but with modern equipment in
order to perform our duties in a well-rounded manner. We ask you to allow us a
meeting with Comrade Minister DICKEL.
4. Nghiên cứu kinh nghiệm tại Viện Công nghệ Tội phạm
(yêu cầu cụ thể được nêu trong thư gửi Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Đồng chí DICKEL)
Chúng tôi muốn phát triển các tổ chức như vậy, nhưng với trang thiết bị
hiện đại để thực hiện nhiệm vụ của chúng tôi một cách toàn diện. Chúng tôi yêu
cầu bạn cho phép chúng tôi gặp Đồng chí Bộ trưởng DICKEL.
We hope that you understand our position and help us, so that we can
better fight against the imperialists. We are convinced that the aid will
increase the fighting ability of the Ministry of State Security and will
thereby help to fulfill our mission. Our Comrade Minister asks you to help our
state security institutions, to improve our technical foundation and to improve
the battle in technical regards.
We ask you to give the possibility to negotiate the basis of the list for
needed equipment with the Foreign Trade Ministry, so that can deliver the
correct equipment and supplies to us. Our Minister is very thankful for your
aid in the earlier years and now.
Chúng tôi hy vọng rằng ngài hiểu được lập trường của chúng tôi và giúp
chúng tôi, để chúng tôi có thể chiến đấu tốt hơn chống lại bọn đế quốc. Chúng
tôi tin rằng viện trợ sẽ tăng cường khả năng chiến đấu của Bộ An ninh Nhà nước
và do đó sẽ giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ. Đồng chí Bộ trưởng của chúng
tôi yêu cầu ngài giúp đỡ các tổ chức an ninh nhà nước của chúng tôi, cải thiện
nền tảng kỹ thuật của chúng tôi và cải thiện cuộc chiến về mặt kỹ thuật.
Chúng tôi yêu cầu ngài tạo điều kiện để đàm phán cơ sở danh sách các
thiết bị cần thiết với Bộ Ngoại thương, để có thể cung cấp đúng thiết bị và vật
tư cho chúng tôi. Bộ trưởng của chúng tôi rất biết ơn sự giúp đỡ của ngài trong
những năm trước và bây giờ.
Comrade MIELKE:
Thank you very much for the information about your position. There is no
doubt that there are number of very important, interesting political and
operational aspects contained within.
Naturally, as the MfS we follow the battle of comrades in North and South
Vietnam against the Americans with great interest. Although here we battle the
different secret services daily – the Americans, English French, West German,
and others -, it is something different from yours, where the Vietnamese
comrades lead the fight against the Americans and their lackeys in armed
combat. Under the effects of bombs and other technologies of war, it is even
more difficult to fight. What is required of us to support our comrades, we
naturally want to do. The extent that our resources are available for use in
the war in Vietnam – whether in North or South Vietnam – I cannot say exactly.
Đồng chí MIELKE:
Cảm ơn anh rất nhiều vì thông tin về vị trí của anh. Không còn nghi ngờ
gì nữa, có rất nhiều khía cạnh chính trị và hoạt động rất quan trọng, thú vị
được chứa đựng trong đó.
Tất nhiên, với tư cách là MfS, chúng tôi theo dõi cuộc chiến của các đồng
chí ở Bắc và Nam Việt Nam chống lại người Mỹ với sự quan tâm lớn. Mặc dù ở đây
chúng tôi chiến đấu với các cơ quan mật vụ khác nhau hàng ngày - người Mỹ,
người Anh, người Pháp, người Tây Đức và những người khác -, nhưng có một điều
gì đó khác với anh, nơi các đồng chí Việt Nam lãnh đạo cuộc chiến chống lại
người Mỹ và tay sai của họ trong chiến đấu vũ trang. Dưới tác động của bom đạn
và các công nghệ chiến tranh khác, việc chiến đấu thậm chí còn khó khăn hơn.
Những gì được yêu cầu ở chúng tôi để hỗ trợ các đồng chí của mình, tất nhiên
chúng tôi muốn làm. Mức độ nguồn lực của chúng tôi có sẵn để sử dụng trong cuộc
chiến ở Việt Nam - cho dù ở Bắc hay Nam Việt Nam - tôi không thể nói chính xác.
A whole series of questions that were made by comrade TIEN must be
checked by our specialists in order to determine what extent our experiences
can be of assistance under the conditions in Vietnam. We had already begun, but
unfortunately this link was broken. We have lost many years to assemble
experience. We were already prepared to deliver an entire series of
technologies and suddenly there was no opportunity to realize this plan. We
lost some years of experience and the [opportunity to] test of our technology
in Vietnam. Naturally it is such that these experiences are very important to
us, because we do not overestimate our own forces.
Một loạt các câu hỏi do đồng chí TIEN đưa ra phải được các chuyên
gia của chúng tôi kiểm tra để xác định mức độ kinh nghiệm của chúng tôi có thể
hỗ trợ trong điều kiện ở Việt Nam. Chúng tôi đã bắt đầu, nhưng thật không may,
liên kết này đã bị đứt. Chúng tôi đã mất nhiều năm để tích lũy kinh nghiệm.
Chúng tôi đã chuẩn bị để cung cấp toàn bộ một loạt công nghệ và đột nhiên không
có cơ hội để thực hiện kế hoạch này. Chúng tôi đã mất một số năm kinh nghiệm và
[cơ hội] thử nghiệm công nghệ của chúng tôi ở Việt Nam. Đương nhiên là những
kinh nghiệm này rất quan trọng đối với chúng tôi, bởi vì chúng tôi không đánh
giá quá cao lực lượng của mình.
We are of the opinion that our Vietnamese comrades know much and have a
good deal of technology, otherwise they could not fight so effectively against
the enemy. A great amount of experience and technology must be transferred to
you – so we must first check our resources to see how much can be supported.
Therefore we will consider the first set of questions regarding operations
technology, to check which possibilities we have and also to deliver helpful
aid and to better say which experiences can be transferred. The issue is that
you have come alone. It is good to master each question on an individual basis,
because there are a lot of individual work areas [in your request]. In each
area we have competent specialists with whom you may speak concretely to ensure
that the result is useful. The second remark about aid concerns the orders to
the industries of our republic – we ask you to hand over these orders, so that
we can check whether our industries can deliver them and check what influence
we can use to ensure quick and expedient delivery.
Chúng tôi cho rằng các đồng chí Việt Nam của chúng ta hiểu biết nhiều và
có nhiều công nghệ, nếu không họ không thể chiến đấu hiệu quả như vậy với kẻ
thù. Một lượng lớn kinh nghiệm và công nghệ phải được chuyển giao cho các bạn -
vì vậy trước tiên chúng ta phải kiểm tra các nguồn lực của mình để xem có thể
hỗ trợ được bao nhiêu. Do đó, chúng ta sẽ xem xét bộ câu hỏi đầu tiên liên quan
đến công nghệ hoạt động, để kiểm tra xem chúng ta có khả năng nào và cũng để
cung cấp viện trợ hữu ích và để nói rõ hơn về những kinh nghiệm nào có thể được
chuyển giao. Vấn đề là các bạn đã đến một mình. Tốt nhất là nên nắm vững từng
câu hỏi trên cơ sở cá nhân, vì có rất nhiều lĩnh vực công việc riêng lẻ [theo
yêu cầu của bạn]. Trong mỗi lĩnh vực, chúng tôi có các chuyên gia có năng lực
mà bạn có thể trao đổi cụ thể để đảm bảo rằng kết quả hữu ích. Nhận xét thứ hai
về viện trợ liên quan đến các đơn đặt hàng cho các ngành công nghiệp của nước
cộng hòa của chúng tôi - chúng tôi yêu cầu bạn chuyển giao các đơn đặt hàng
này, để chúng tôi có thể kiểm tra xem các ngành công nghiệp của chúng tôi có
thể thực hiện chúng hay không và kiểm tra xem chúng tôi có thể sử dụng ảnh
hưởng nào để đảm bảo việc giao hàng nhanh chóng và kịp thời.
Regarding the organizational structure and physical equipment, I do not
know if they have studied these issues in other areas. Perhaps they have
already assembled a great deal of expertise, so that it would not be a great
task for our side to deliver them. Perhaps you already know a great deal more
and we would only embarrass ourselves. You certainly were already in other
countries. On such a long trip one certainly takes along something more. I do
not know if we can add a great deal more to this question. That would have to
be discussed further. The question regarding cadres and what one needs is
difficult to assess. One can only say with certainty from experience. The
situation in Vietnam is very different from that in the GDR. I think that our
Vietnamese comrades have already found the right answer regarding how many
cadres are needed. With some technologies one can concretely say – for the
correct functionality of this technology one needs so and so many operating
forces. For other problems it is naturally different.
Về cơ cấu tổ chức và trang thiết bị vật chất, tôi không biết họ đã nghiên
cứu những vấn đề này ở những lĩnh vực khác chưa. Có lẽ họ đã tập hợp được rất
nhiều chuyên môn, nên việc chúng tôi chuyển giao chúng sẽ không phải là nhiệm
vụ quá khó khăn. Có lẽ các bạn đã biết nhiều hơn thế nữa và chúng tôi chỉ tự
làm mình xấu hổ. Chắc chắn các bạn đã ở những quốc gia khác. Trong một chuyến
đi dài như vậy, chắc chắn người ta sẽ mang theo nhiều thứ hơn. Tôi không biết
chúng ta có thể bổ sung thêm nhiều điều nữa vào câu hỏi này không. Điều đó sẽ
phải được thảo luận thêm. Câu hỏi về cán bộ và những gì người ta cần là rất khó
để đánh giá. Người ta chỉ có thể nói chắc chắn từ kinh nghiệm. Tình hình ở Việt
Nam rất khác so với tình hình ở Cộng hòa Dân chủ Đức. Tôi nghĩ rằng các đồng
chí Việt Nam của chúng ta đã tìm ra câu trả lời đúng về số lượng cán bộ cần
thiết. Với một số công nghệ, người ta có thể nói một cách cụ thể - để công nghệ
này hoạt động chính xác, người ta cần rất nhiều lực lượng vận hành. Đối với các
vấn đề khác, tất nhiên là khác nhau.
The other question concerns the MdI – we will organize [the meeting] with
Comrade Minister DICKEL. The KTI is also very huge, there one cannot do
everything alone. For this work, one requires more people. How much time is
available?
Comrade Minister NGUYEN MINH-TIEN:
The time was not fixed. It is dependent on the work. We should not go
into every technical area in full detail, instead we would like to clarify the
fundamental questions, because in this area we still have the greatest
difficulties. At the last time we began, we had found that one can do some
things and cannot do others.
Câu hỏi khác liên quan đến MdI – chúng tôi sẽ tổ chức [cuộc họp]
với Đồng chí Bộ trưởng DICKEL. KTI cũng rất lớn, ở đó
không thể làm mọi việc một mình. Đối với công việc này, chúng tôi cần nhiều
người hơn. Có bao nhiêu thời gian?
Đồng chí Bộ trưởng NGUYỄN MINH-TIEN:
Thời gian không cố định. Nó phụ thuộc vào công việc. Chúng ta không nên
đi sâu vào từng lĩnh vực kỹ thuật một cách chi tiết, thay vào đó chúng tôi muốn
làm rõ những câu hỏi cơ bản, bởi vì trong lĩnh vực này chúng tôi vẫn gặp nhiều
khó khăn nhất. Lần trước chúng tôi bắt đầu, chúng tôi đã phát hiện ra rằng
người ta có thể làm một số việc và không thể làm những việc khác.
Since the trip abroad in 1959 I have not been to other countries to
study. On the present trip we have made a trip to Hungary to study signals
security there. I have not been to Moscow to study yet. The soviet Comrades
have helped us, but I was not there personally. I was only in the GDR in 1959.
At the founding of the OTS I was alone as the leader [of the delegation], I did
not have any deputies. I always wanted to come [back], but I didn’t want to
burden you. Whenever I asked the question I was always told that I just wanted
to go abroad. Recently I have received a comrade from the leadership, now I can
already go away. Our comrade minister was also at the visit and has determined
that you have a lot of experience. My later visit is related to my diffidence.
Kể từ chuyến đi nước ngoài năm 1959, tôi chưa từng đi nước ngoài để học.
Trong chuyến đi hiện tại, chúng tôi đã thực hiện chuyến đi đến Hungary để học về an ninh
tín hiệu ở đó. Tôi vẫn chưa đến Moscow để học. Các đồng chí Liên Xô đã giúp đỡ
chúng tôi, nhưng cá nhân tôi không ở đó. Tôi chỉ ở Cộng hòa Dân chủ Đức vào năm
1959. Khi thành lập OTS, tôi là người duy nhất làm trưởng đoàn [phái
đoàn], tôi không có bất kỳ phó tướng nào. Tôi luôn muốn quay lại [trở lại],
nhưng tôi không muốn làm phiền các bạn. Bất cứ khi nào tôi đặt câu hỏi, tôi
luôn được trả lời rằng tôi chỉ muốn ra nước ngoài. Gần đây, tôi đã tiếp một
đồng chí từ ban lãnh đạo, bây giờ tôi có thể đi rồi. Đồng chí bộ trưởng của
chúng ta cũng đã đến thăm và xác định rằng các bạn có rất nhiều kinh nghiệm.
Chuyến thăm sau đó của tôi có liên quan đến sự thiếu tự tin của tôi.
Comrade MIELKE
Due to the long duration of the interruption many possible experiences
were lost, that is the only reason I asked the question. I can understand all
of the reasons – the fact remains that six years are lost. If communists do not
come together, then the enemy will profit from it. We are not opposed to
meeting annually. I say this deliberately, because we currently do not know
what is needed.
Now we must begin anew, but everything needs time. I say this only from
this point of view, otherwise as a polite host I would not have spoken of it.
Because we are really fighting, we could not understand why the thing broke off
suddenly – as fighters we did not understand this.
Đồng chí MIELKE
Do thời gian gián đoạn quá dài nên nhiều kinh nghiệm có thể đã bị mất, đó
là lý do duy nhất khiến tôi đặt câu hỏi. Tôi có thể hiểu tất cả các lý do –
thực tế vẫn là sáu năm đã mất. Nếu những người cộng sản không đoàn kết lại, thì
kẻ thù sẽ được lợi từ điều đó. Chúng ta không phản đối việc họp hàng năm. Tôi
cố tình nói điều này, vì hiện tại chúng ta không biết cần phải làm gì.
Bây giờ chúng ta phải bắt đầu lại, nhưng mọi thứ đều cần thời gian. Tôi
chỉ nói điều này từ quan điểm này, nếu không, với tư cách là một người chủ nhà
lịch sự, tôi đã không nói về điều đó. Bởi vì chúng ta thực sự đang chiến đấu,
chúng ta không thể hiểu tại sao mọi thứ lại đột nhiên tan vỡ – với tư cách là
những người chiến đấu, chúng ta không hiểu điều này.
Your presentation was very educational, but there are still a number of
outstanding questions. We will meet again, but on this occasion I will pose
these questions that are of interest to us. I want to reflect on something
further. You should have come earlier, communists need to meet one another more
often. Fighters must always share their experiences. We do not want to come
into a position to speak about questions that are not valuable to you; we are
unpretentious. We know very well that everyone has something [to share] and
that they have specific achievements and good results. Therefore, it is very
good if you can meet more often; the exchange of experience is mutual. One
should not only take, but also say their opinion.
Bài thuyết trình của anh rất bổ ích, nhưng vẫn còn một số câu hỏi chưa
được trả lời. Chúng ta sẽ gặp lại nhau, nhưng lần này tôi sẽ đặt ra những câu
hỏi mà chúng ta quan tâm. Tôi muốn suy nghĩ thêm về một điều nữa. Anh nên đến
sớm hơn, những người cộng sản cần gặp nhau thường xuyên hơn. Những người đấu
tranh phải luôn chia sẻ kinh nghiệm của họ. Chúng tôi không muốn vào vị trí nói
về những câu hỏi không có giá trị với anh; chúng tôi không khoa trương. Chúng
tôi biết rất rõ rằng mọi người đều có điều gì đó [để chia sẻ] và rằng họ có
những thành tựu cụ thể và kết quả tốt. Do đó, sẽ rất tốt nếu anh có thể gặp
nhau thường xuyên hơn; việc trao đổi kinh nghiệm là đôi bên cùng có lợi. Người
ta không chỉ nên tiếp thu mà còn phải nói ra ý kiến của mình.
Comrade NGUYEN MINH-TIEN:
I would like to be sincere. There was no foreign currency available for a
trip.
The list for the order is worked out. The soviet comrades have already
given suggestions to revise this list a few years ago. However, at that time
there was no money available for it. The government of the GDR has now given
aid. From this aid, the MfS receives a portion. Our minister has spoken with
the deputy chief minister, so that we will be paid for all of the equipment
from the aid-sum.
We ask for your recommendations for equipment.
Đồng chí NGUYỄN MINH-TIEN:
Tôi xin chân thành. Không có ngoại tệ nào có sẵn cho chuyến đi.
Danh sách đơn hàng đã được lập. Các đồng chí Liên Xô đã đưa ra đề xuất
sửa đổi danh sách này cách đây vài năm. Tuy nhiên, vào thời điểm đó không có
tiền để làm. Chính phủ CHDC Đức hiện đã viện trợ. Từ khoản viện trợ này, MfS
nhận được một phần. Bộ trưởng của chúng tôi đã trao đổi với phó bộ trưởng, để
chúng tôi được trả tiền cho tất cả các thiết bị từ khoản viện trợ.
Chúng tôi yêu cầu các đồng chí đưa ra đề xuất về thiết bị.
Comrade MIELKE
We would have sent you the plane tickets; that would not have been a
problem; when one fights, one also finds the necessary funds. We ask for the
list of equipment to be handed over, so that it can be revised corresponding to
the results of our exchange of experiences.
Following the meeting, in the presence of the deputy ministers – Comrade
BEATER and Comrade WOLF – gifts from the MfS of the Democratic Republic of
Vietnam were given to the MfS and to the Comrade Minister by the Vietnamese
comrades.
Đồng chí MIELKE
Chúng tôi sẽ gửi cho đồng chí vé máy bay; điều đó không thành vấn đề; khi
chiến đấu, người ta cũng tìm được nguồn tiền cần thiết. Chúng tôi yêu cầu danh
sách thiết bị được chuyển giao để có thể sửa đổi theo kết quả trao đổi kinh
nghiệm của chúng ta.
Sau cuộc họp, trước sự chứng kiến của các thứ trưởng – Đồng chí BEATER và Đồng chí WOLF – các đồng chí Việt
Nam đã trao tặng các món quà từ Bộ Công an Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho Bộ
Công an và cho Đồng chí Bộ trưởng.
4. Copies
The East German Minister of State Security, Erich Mielke, meets with the
head of North Vietnam’s Technical Operations Sector, Nguyen Minh Tien. Tien
requests the transfer of expertise from East Germany in a number of different
areas, including covert photography, remote surveillance (e.g. “bugging”) and
counterfeiting.
Author(s):
4. Bản sao
Bộ trưởng An ninh Nhà nước Đông Đức, Erich
Mielke, gặp gỡ với người đứng đầu Bộ phận Hoạt động Kỹ thuật của Bắc Việt Nam, Nguyễn
Minh Tiến. Tiến yêu cầu chuyển giao chuyên môn từ Đông Đức trong một
số lĩnh vực khác nhau, bao gồm chụp ảnh bí mật, giám sát từ xa (ví dụ:
"nghe lén") và làm giả.
Tác giả:
• Mielke, Erich
• Nguyen, Tien
• Trần, Quốc Hoàn (Trần Quốc Hoàn)
https://digitalarchive.wilsoncenter.org/search?f[0]=people:83924&fo[0]=83924
https://digitalarchive.wilsoncenter.org/people
https://digitalarchive.wilsoncenter.org/document/95500/download
No comments:
Post a Comment