Saturday, July 26, 2025

20250727 CDTL Ban Tham Mưu của Kissinger lượng giá tình hình miền Nam ngày 29 January 1973.

20250727 CDTL Ban Tham Mưu của Kissinger lượng giá tình hình miền Nam ngày 29 January 1973. 

Google Translated

Minutes of Washington Special Actions Group Meeting 1 D02

Washington, January 29, 1973, 11:36 a.m.–12:30 p.m

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v10/d2

SUBJECT Vietnam Planning

PARTICIPANTS

  • Chairman
  • Henry Kissinger
  • State
  • U. Alexis Johnson
  • William Porter
  • Marshall Green
  • Defense
  • Lawrence Eagleburger
  • R/Adm. Daniel Murphy
  • JCS
  • Adm. Thomas Moorer
  • V/Adm. John Weinel
  • CIA
  • Richard Helms
  • George Carver
  • William Newton
  • AEC
  • James Schlesinger
  • NSC
  • B/Gen. Brent Scowcroft
  • Richard Kennedy
  • John Holdridge
  • James Hackett

SUMMARY OF CONCLUSIONS

It was agreed that:

  • —The JCS will provide Mr. Kissinger with a list of the most serious ceasefire violations.
  • —State will prepare a draft statement on the ceasefire violations for possible use by Mr. Ziegler.
  • —An effort should be made to destroy some of the mines by February 10 to prevent the North Vietnamese from alleging U.S. delays in the minesweeping as a possible excuse to delay ceasefires in Laos and Cambodia.
  • —State will instruct General Woodward to propose the Canadian Red Cross as our candidate to inspect the POW camps.
  • —The daily sitreps on Indochina will be prepared as of 8 p.m. Saigon time the preceding day.

Mr. Kissinger: Dick (Helms), do you want to give us a rundown on the situation?

Mr. Helms read a prepared statement (copy attached).2

TÓM TẮT KẾT LUẬN

Kết quả chuẩn thuận rằng:

• —JCS sẽ cung cấp cho ông Kissinger danh sách các vi phạm lệnh ngừng bắn nghiêm trọng nhất.

• —Bộ Ngoại giao sẽ chuẩn bị một bản dự thảo tuyên bố về các vi phạm lệnh ngừng bắn để ông Ziegler có thể sử dụng.

• —Cần nỗ lực phá hủy một số quả mìn trước ngày 10 tháng 2 để ngăn chặn Bắc Việt Nam cáo buộc sự chậm trễ của Hoa Kỳ trong việc rà phá mìn là một cái cớ có thể để trì hoãn lệnh ngừng bắn ở Lào và Campuchia.

• ​​—Bộ Ngoại giao sẽ chỉ thị cho Tướng Woodward đề nghị Hội Chữ thập đỏ Canada là đại diện của chúng ta để thanh tra các trại tù binh chiến tranh.

• —Các cuộc điều tra tình hình hàng ngày về Đông Dương sẽ được chuẩn bị vào lúc 8 giờ tối theo giờ Sài Gòn vào ngày hôm trước.

Ông Kissinger: Dick (Helms), ông có muốn tóm tắt tình hình cho chúng tôi không?

Ông Helms đọc một tuyên bố đã chuẩn bị (bản sao đính kèm).

[Page 4]

Mr. Kissinger: Who is starting the new incidents?

Mr. Helms: As I pointed out, the North Vietnamese are putting plenty of heat on Tay Ninh, hoping to get it for the PRG’s capital. On the other hand, the South Vietnamese are maintaining pressure in MR–1 by attacking across the Cua Viet River north of Quang Tri City. Also, the enemy has set up road blocks around the country and the South Vietnamese are busy clearing them and reopening the roads.

Ông Kissinger: Bên nào bắt đầu những vi phạm mới?

Ông Helms: Như tôi đã chỉ ra, Bắc Việt đang gây sức ép lớn lên Tây Ninh, hy vọng giành được nó cho thủ đô của PRG. Mặt khác, Nam Việt Nam đang duy trì áp lực ở Quân khu 1 bằng cách tấn công qua sông Cửa Việt, phía bắc thành phố Quảng Trị. Ngoài ra, VC đã lập các chốt chặn trên khắp đất nước và Nam Việt Nam đang bận rộn dọn dẹp và mở lại các con đường.

Mr. Kissinger: What sort of forces do we know they have around Tay Ninh?

Adm. Moorer: One regiment of the Seventh North Vietnamese Division is attacking Tay Ninh. They have been very heavy attacks but (General) Weyand says the South Vietnamese are holding well. We have intercepts that indicate the Seventh Division has been ordered to continue on the offensive in MR–3. There have been 140 separate efforts by the North Vietnamese to occupy hamlets since the ceasefire, but the South Vietnamese have held or recovered all but fourteen of them as of this morning.

Ông Kissinger: Chúng ta có biết lực lượng nào xung quanh Tây Ninh?

Đô đốc Moorer: Một trung đoàn của Sư đoàn 7 Bắc Việt đang tấn công Tây Ninh. Họ đã tấn công rất dữ dội nhưng (Tướng) Weyand nói rằng quân Nam Việt Nam đang giử vững phòng tuyến. Chúng tôi có các thông tin bắt được cho thấy Sư đoàn 7 đã được lệnh tiếp tục tấn công ở Quân khu 3. Đã có 140 nỗ lực tấn công của quân Bắc Việt nhằm chiếm đóng các thôn ấp kể từ khi ngừng bắn, nhưng tính đến sáng nay, quân Nam Việt Nam đã giữ hoặc giành lại được tất cả ngoại trừ mười bốn nơi.

Mr. Kissinger: All of this just in MR–3?

Adm. Moorer: Yes.

Ông Kissinger: Tất cả những vi phạm nầy chỉ có ở Vùng III (MR–3)?

Đô đốc Moorer: Vâng.

Mr. Kissinger: What’s your estimate, George (Carver)?

Mr. Carver: Their instructions are to continue fighting until the ICCS teams arrive on the scene. They want badly to seize a provincial capital for the PRG. The Viet Cong don’t want to raise their flag in some lousy swamp. It would make them look pretty bad with the whole world looking on.

Ông Kissinger: Ông lượng giá như thế nào, George (Carver)?

Ông Carver: Chỉ thị của VC là tiếp tục chiến đấu cho đến khi các đội ICCS đến hiện trường. VC rất muốn chiếm làm một thủ phủ cho PRG. Việt Cộng không muốn giương cờ của họ trong một đầm lầy tồi tệ nào đó. Điều đó sẽ khiến họ trông quá tệ khi cả thế giới nhìn vào.

Adm. Moorer: The South Vietnamese have increased their tactical air sorties by almost a hundred, up to 260 a day. (General) Weyand says he believes the South Vietnamese can handle the situation. There are no major problems and if they can clean up a few areas they will be in good shape. We have reports of a large number of small cargo ships heading for North Vietnam and Soviet cargo planes coming into Hanoi, presumably bringing in high priority items. The rate of infiltration is holding steady, but to put it in perspective, this time last year it was two and a half times what it is now.

Đô đốc Moorer: Quân đội Nam Việt Nam đã tăng các phi vụ chiến thuật của họ lên gần một trăm, lên đến 260 phi vụ một ngày. (Tướng) Weyand tin rằng quân đội Nam Việt Nam có thể giử vững được tình hình. Không có vấn đề lớn nào và nếu họ có thể ổn định một vài khu vực, họ sẽ giử vững được an ninh. Chúng tôi có báo cáo về một số lượng lớn tàu chở hàng nhỏ đang hướng đến Bắc Việt Nam và máy bay chở hàng của Liên Xô đang bay vào Hà Nội, có lẽ là mang theo các mặt hàng tối ưu. Tỷ lệ xâm nhập vẫn giữ nguyên, nhưng để so sánh, vào thời điểm này năm ngoái, con số này gấp hai lần rưỡi so với hiện tại.

Mr. Johnson: Is there any evidence of communist movement out of Cambodia?

Mr. Carver: No, not yet.

Ông Johnson: Có bằng chứng nào cho thấy cộng sản đang di chuyển ra khỏi Campuchia không?

Ông Carver: Chưa, chưa có.

Mr. Johnson: I saw a press report that indicated there was.

Mr. Carver: We have no confirmation of that.

Ông Johnson: Tôi thấy báo chí báo cáo cho biết là có.

Ông Carver: Chúng tôi không có xác nhận nào về điều đó.

Mr. Kissinger: So, what do you think they are up to?

Mr. Helms: They apparently thought they could grab Tay Ninh with a good bash right after the ceasefire, while everything is in disarray, but they have been surprised. The South Vietnamese army has given a good account of itself.

Mr. Carver: They have fought better than the North Vietnamese expected.

Ông Kissinger: Vậy, ông nghĩ VC đang làm gì?

Ông Helms: VC nghĩ rằng có thể chiếm Tây Ninh bằng một đòn mạnh ngay sau lệnh ngừng bắn, trong khi mọi thứ vẫn còn hỗn loạn, nhưng VC đã bị bất ngờ. Quân đội Nam Việt Nam đã chứng minh được năng lực của mình.

Ông Carver: Họ đã chiến đấu dủng mãnh hơn sự ước lượng của Bắc Việt.

[Page 5]  

Mr. Kissinger: The key question is how long will they keep it up?

Mr. Helms: It’s obvious they thought they could get what they want quickly. Since their effort has failed, I suspect they are now assessing the situation and will make the decision shortly on what to do next.

Mr. Carver: They’ll probably keep the pressure on Tay Ninh until the ICCS team arrives on the scene.

Ông Kissinger: Câu hỏi chính là VC sẽ duy trì điều đó trong bao lâu?

Ông Helms: Rõ ràng là VC nghĩ rằng họ có thể nhanh chóng đạt được điều họ muốn. Vì nỗ lực của VC đã thất bại, tôi nghi ngờ rằng hiện tại VC đang đánh giá tình hình và sẽ sớm đưa ra quyết định về việc cần làm tiếp theo.

Ông Carver: VC có thể sẽ tiếp tục gây áp lực lên Tây Ninh cho đến khi nhóm ICCS đến hiện trường.

Mr. Kissinger: Should we say something very sharp about this?

Mr. Johnson: I think we should. We can make a statement at State if you wish.

Ông Kissinger: Chúng ta có nên tạo áp lực gay gắt về vấn đề này không?

Ông Johnson: Tôi nghĩ chúng ta nên làm. Chúng ta có thể đưa ra tuyên bố tại Bộ Ngoại giao nếu ông muốn.

Mr. Kissinger: We could say something to the effect that we are declaring a one day moratorium on the ICCS because of the continuing fighting.

Mr. Johnson: You mean adopt that posture publicly?

Ông Kissinger: Chúng ta có thể tuyên bố lệnh hoãn một ngày đối với ICCS vì cuộc chiến vẫn đang tiếp diễn.

Ông Johnson: Ý ông là áp dụng phương thức đó công khai?

Mr. Kissinger: Yes. Is Bob McCloskey still available for briefings? He’s the best briefer you’ve got at State. He did an excellent job the other day.

Mr. Johnson: Yes, McCloskey is still available.

Ông Kissinger: Vâng. Bob McCloskey vẫn có thể tham gia các cuộc họp báo chứ? Ông ấy là thuyết trình viên hay nhất mà bạn có tại Bộ Ngoại giao. Ông ấy thuyết trình rất tốt vào ngày hôm kia.

Ông Johnson: Vâng, McCloskey vẫn có thể tham gia.

Mr. Kissinger: Perhaps we can have him make a statement that some confusion in the early stages of a ceasefire is understandable, but that the ceasefire has to be observed and we fully expect the other side to live up to its commitment to do so. Or perhaps it would be better to have Ziegler do it. What do you think?

Mr. Johnson: It may be better for Ziegler to do it.

Ông Kissinger: Có lẽ chúng ta để ông ấy đưa ra tuyên bố rằng một số nhầm lẫn trong giai đoạn đầu của lệnh ngừng bắn là điều dễ hiểu, nhưng lệnh ngừng bắn phải được tuân thủ và chúng ta hoàn toàn mong đợi phía bên kia thực hiện đúng cam kết của mình. Hoặc có lẽ sẽ tốt hơn nếu để Ziegler làm điều đó. Ông nghĩ sao?

Ông Johnson: Có lẽ sẽ tốt hơn nếu Ziegler làm điều đó.

Mr. Kissinger: O.K., we’ll have him do it. Can you get a draft statement ready for Ziegler to use?

Mr. Johnson: Sure, right away.

Ông Kissinger: Được, chúng tôi sẽ để ông ấy làm. Ông có thể chuẩn bị sẵn một bản tuyên bố dự thảo để Ziegler sử dụng không?

Ông Johnson: Chắc chắn rồi, ngay lập tức.

Mr. Helms: I agree. I think a White House release is the best approach.

Mr. Johnson: There are three possible ways that we can get this message to them. We can do it by means of a public statement here, have (Heyward) Isham do it in Paris or have General Woodward do it in Vietnam.

Ông Helms: Tôi đồng ý. Tôi nghĩ rằng việc Tòa Bạch Ốc công bố là hay nhất.

Ông Johnson: Có ba cách để chúng ta truyền đạt thông điệp này cho họ. Chúng ta có thể đưa ra tuyên bố công khai tại đây, để (Heyward) Isham thực hiện ở Paris hoặc để Tướng Woodward thực hiện ở Việt Nam.

Mr. Kissinger: If we do it in Paris, we should do it through our channel. But I think it would be better to do it in the White House.

Mr. Johnson: O.K., we’ll prepare a contingency statement for Ziegler’s use.

Adm. Moorer: According to the latest report we have received, there have been no new ceasefire violations in recent hours.

Ông Kissinger: Nếu làm điều đó ở Paris, chúng ta dùng hệ thống ngoại giao. Nhưng nó sẽ tốt hơn nếu làm điều đó ở Tòa Bạch Ốc.

Ông Johnson: Được, chúng tôi sẽ chuẩn bị để Ziegler tuyên bố tình huống bất trắc.

Đô đốc Moorer: Theo báo cáo mới nhất mà chúng tôi nhận được, không có vi phạm lệnh ngừng bắn mới nào trong những giờ gần đây.

[Page 6]

Mr. Kissinger: But the old ones are continuing?

Adm. Moorer: That’s right.

Ông Kissinger: Nhưng những cái cũ vẫn tiếp tục?

Đô đốc Moorer: Đúng vậy.

Mr. Kissinger: Can you send me in the next couple of hours a list of the most serious violations thus far?

Adm. Moorer: Sure.

Mr. Johnson: My impression is that things are going just about as we expected, isn’t that right?

Ông Kissinger: Ông có thể gửi cho tôi trong vài giờ tới danh sách các vi phạm nghiêm trọng nhất cho đến nay không?

Đô đốc Moorer: Được chứ.

Ông Johnson: Quan tâm của tôi là mọi thứ đang diễn ra đúng như chúng ta mong đợi, đúng không?

Mr. Kissinger: Sure, but we should say something about these violations. We don’t want to just ignore them. George (Carver), what do you think?

Mr. Carver: I think they’re trying to slice the baloney as thin as possible. They’ll do everything they think they can get away with, and they want something better than a swamp for the VC capital.

Adm. Moorer: We have reports that they have lost 1,700 men since the ceasefire.

Ông Kissinger: Chắc chắn rồi, nhưng chúng ta nên công bố những vi phạm này. Chúng ta không thể bỏ qua. George (Carver), ông nghĩ sao?

Ông Carver: Tôi nghĩ VC đang cố gắng dấu biến nó đi. VC sẽ tìm mọi cách để thoát tội, và VC muốn có gì đó khá hơn là một vũng lầy để làm thủ đô cho VC.

Đô đốc Moorer: Chúng tôi có báo cáo rằng họ đã thiệt mất 1.700 người kể từ khi ngừng bắn.

Mr. Kissinger: With a total of two broken legs on the South Vietnamese side?

Adm. Moorer: They’ve taken some losses, too. They lost eight tanks in the last two days.

Ông Kissinger: So với hai chân bị gãy ở phía Nam Việt Nam? (Ám chỉ số người bị thương?)

Đô đốc Moorer: Họ cũng đã chịu một số tổn thất. Họ đã mất tám xe tăng trong hai ngày qua.

Mr. Kissinger: That means we now have something to replace. Do we have teams out there to work on providing replacement equipment for the South Vietnamese?

Adm. Moorer: Sure, that’s taken care of.

Ông Kissinger: Điều đó có nghĩa là chúng ta phải thay thế nó (qua chương trình một đổi một). Chúng ta có đơn vị nào ở ngoài đó để cung cấp thiết bị thay thế cho Nam Việt Nam không?

Đô đốc Moorer: Chắc chắn rồi, việc đó đã được giải quyết.

Mr. Kissinger: What about Laos?

Mr. Green: Souvanna Phouma is going to New Delhi.

Ông Kissinger: Còn Lào thì sao?

Ông Green: Souvanna Phouma sẽ tới New Delhi.

Mr. Kissinger: What for?

Mr. Green: To ask the Indians to reinstate the ICC.

Mr. Johnson: I would like to get a decision on Paris as the site for the International Conference. We want to send a cable to Paris today and try to get a reply from the French by tomorrow. I have no formal reply as yet from any of the countries being invited.

Ông Kissinger: Để làm gì?

Ông Green: Để yêu cầu người Ấn Độ mở lại Tòa án Hình sự Quốc tế.

Ông Johnson: Tôi muốn có quyết định về việc Paris là địa điểm tổ chức Hội nghị Quốc tế. Chúng tôi muốn gửi một bức điện tín đến Paris hôm nay để nhận được phúc đáp từ phía Pháp vào ngày mai. Tôi vẫn chưa có phúc đáp chính thức nào từ bất kỳ quốc gia nào được mời.

Mr. Kissinger: But we have sent word to them?

Mr. Johnson: Oh, yes.

Ông Kissinger: Nhưng chúng ta đã gửi điện tín đến họ rồi sao?

Ông Johnson: Ồ, vâng.

Mr. Kissinger: I want to wait until Bill (Sullivan) returns before getting too deeply into the International Conference questions.

Mr. Johnson: Yes, we’ll do that, but we want to get ready.

Ông Kissinger: Tôi muốn đợi cho đến khi Bill (Sullivan) trở về trước khi đi sâu vào các câu hỏi của Hội nghị quốc tế.

Ông Johnson: Vâng, chúng tôi sẽ làm thế, nhưng chúng tôi muốn chuẩn bị sẵn sàng.

Mr. Kissinger: That’s O.K., they’re going to approach people about the conference and we will, too.

Mr. Johnson: Are you going to make an announcement tomorrow?

Ông Kissinger: Được rồi, họ sẽ liên lạc với mọi người về hội nghị và chúng tôi cũng sẽ làm thế.

Ông Johnson: Ông có định công bố vào ngày mai không?

Mr. Kissinger: No, it’s too early.

Mr. Johnson: I’m looking forward to disappointing Fulbright. He’ll be very disappointed if everything works out.

Ông Kissinger: Chưa, vẩn còn quá sớm.

Ông Johnson: Tôi muốn thấy Fulbright thất vọng. Ông ấy sẽ rất thất vọng nếu mọi chuyện diễn ra tốt đẹp.

[Page 7]

Mr. Kissinger: So will three-quarters of the press. What about the ICCS? Is the PRG delegation still sitting in the airplane in Saigon?

Adm. Moorer: Actually, there were two separate flights. The delegation on the ICC plane from Hanoi came in O.K., it was the advance party that came from Paris via Bangkok that refused to disembark.

Ông Kissinger: Ba phần tư báo chí cũng vậy. Còn ICCS thì sao? Phái đoàn PRG vẫn ngồi trên máy bay ở Sài Gòn chứ?

Đô đốc Moorer: Thực ra, có hai chuyến bay riêng biệt. Phái đoàn trên máy bay ICC từ Hà Nội đã đến nơi an toàn, chỉ có đoàn tiền trạm từ Paris qua Bangkok từ chối xuống máy bay.

Mr. Johnson: Are they off the plane?

Adm. Moorer: Not yet. They’re still sitting in the C–130s at Saigon.

Ông Johnson: Họ đã rời khỏi máy bay chưa?

Đô đốc Moorer: Chưa. Họ vẫn còn ngồi trên máy bay C–130 ở Sài Gòn. *** Phái đoàn của phe cộng sản giặc Hồ luôn tìm cách gây rối, làm khó dễ khi hội thảo***

Mr. Johnson: Our C–130s?

Adm. Moorer: That’s right.

Ông Johnson: C–130 của chúng ta?

Đô đốc Moorer: Đúng vậy.

Mr. Johnson: Our planes went into Hanoi?

Adm. Moorer: Well, these came from Bangkok, but there was a flight that did go into Hanoi.

Ông Johnson: Máy bay của chúng ta đã bay vào Hà Nội?

Đô đốc Moorer: Vâng, những chiếc này bay từ Bangkok, nhưng có một chuyến bay đã bay vào Hà Nội.

Mr. Johnson: How did you arrange for the C–130s to enter Hanoi?

Adm. Moorer: Oh, we set it all up directly with the North Vietnamese. Our man, Gen. Wickham, worked out the technical details directly with them and it was all handled very quickly. There were no problems at all.

Ông Johnson: Ông đã sắp xếp cho các máy bay C–130 vào Hà Nội như thế nào?

Đô đốc Moorer: Ồ, chúng tôi đã thiết lập mọi thứ trực tiếp với Bắc Việt Nam. Người của chúng tôi, Tướng Wickham, đã làm việc trực tiếp với họ về các chi tiết kỹ thuật và mọi thứ được thu xếp nhanh chóng. Không có vấn đề gì cả.

Mr. Kissinger: Did they fly into Hanoi over the sea?

Adm. Moorer: Right. There were no problems.

Ông Kissinger: Họ có bay vào Hà Nội dọc theo đường biển không?

Đô đốc Moorer: Đúng vậy. Không có vấn đề gì.

Mr. Kissinger: Where did they land, at Gia Lam?

Adm. Moorer: Yes, they did.

Ông Kissinger: Họ đã hạ cánh ở đâu, tại Gia Lâm?

Đô đốc Moorer: Đúng vậy.

Mr. Kissinger: How does it look?

Adm. Moorer: They said it was pretty beat up, but operational. These people who are sitting in the plane at Saigon refused to sign landing cards. There is a meeting of the deputy chiefs of delegations scheduled for tomorrow, but the PRG and DRV representatives are still on the plane.

Mr. Porter: The PRG representatives offered to fill out blank sheets of paper with all the information the GVN requires, after which the GVN could fill in the headings, but the GVN rejected that proposal.

Ông Kissinger: Phi trường thế nào?

Đô đốc Moorer: Họ nói rằng nó khá cũ nát, nhưng vẫn hoạt động được. Những người đang ngồi trên máy bay ở Sài Gòn đã từ chối ký vào thẻ hạ cánh. Có một cuộc họp của các phó trưởng đoàn được lên lịch vào ngày mai, nhưng đại diện của PRGDRV vẫn còn trên máy bay.

Ông Porter: Các đại diện của PRG đã đề nghị điền vào các tờ giấy trắng với tất cả thông tin mà Chính phủ Việt Nam yêu cầu, sau đó Chính phủ Việt Nam có thể điền vào các tiêu đề, nhưng Chính phủ Việt Nam đã từ chối đề nghị đó.

*** Đề nghị của PRG là kế hoạch họ sẽ dùng để đổ tội cho chính quyền VNCH trong tương lai. ***

*** Chính quyền VNCH từ chối việc làm nầy vì họ biết đây là cái bẫy gây nên rắc rối của cộng sản giặc Hồ. ***

 *** Câu hỏi được đặt ra là đã có mẫu giấy (form)sẳn, tại sao cả hai phái đoàn PRGDRV từ chối điền vào mà họ lại đề nghị điền vào mẫu giấy trắng để cho nhân viên phái đoàn VNCH điền thay cho họ? Rõ ràng đây là một âm mưu gây rối của cộng sản giặc Hồ. ***

Mr. Kissinger: The GVN rejected it?

Mr. Porter: That’s right.

Mr. Johnson: (referring to cable) 3 Here is the GVN position on the matter. It is a very reasonable statement.

Adm. Moorer: But that was put out at 11 p.m. last night. It’s now 11 a.m. and they’re still sitting in the airplane. We’ve put portable toilets on for them.

Ông Kissinger: Chính phủ Việt Nam đã bác bỏ nó?

Ông Porter: Đúng vậy.

Ông Johnson: (ám chỉ đến điện tín) Đây là lập trường của Chính phủ Việt Nam về vấn đề này. Đây là một tuyên bố rất hợp lý.

Đô đốc Moorer: Nhưng tuyên bố đó được đưa ra lúc 11 giờ đêm qua. Bây giờ là 11 giờ sáng và họ vẫn đang ngồi trên máy bay. Chúng tôi đã lắp đặt nhà vệ sinh di động cho họ.

[Page 8]

Mr. Kissinger: Why did you do that? If they have no toilets they’ll reach agreement sooner.

Mr. Porter: We’re likely to have the same problem when the South Vietnamese go to North Vietnam. I’d be surprised if the North Vietnamese didn’t do the same thing to them.

Ông Kissinger: Tại sao ông lại làm thế? Nếu họ không có nhà vệ sinh, họ sẽ đạt được thỏa thuận sớm hơn.

Ông Porter: Chúng ta có thể sẽ gặp vấn đề tương tự khi người Nam Việt Nam đến Bắc Việt Nam. Tôi sẽ ngạc nhiên nếu người Bắc Việt Nam không làm điều tương tự với họ.

Mr. Kissinger: So would I. Now when the Four Party Military Commission phases out it will leave behind a team responsible for tracing the missing in action. That team will stay behind in North Vietnam. I don’t know if Le Duc Tho ever focussed on that. I doubt that he did.

Adm. Moorer: I would just like to report that the U.S. element of the Military Commission is fully prepared and ready to go.

Ông Kissinger: Tôi cũng vậy. Bây giờ khi Ủy ban Quân sự Bốn bên giải thể, họ sẽ để lại một nhóm chịu trách nhiệm tìm kiếm những người mất tích khi chiến đấu. Nhóm đó sẽ ở lại Bắc Việt Nam. Tôi không biết Lê Đức Thọ có từng tập trung vào điều đó không. Tôi nghi ngờ là ông ấy có.

Đô đốc Moorer: Tôi chỉ muốn báo cáo rằng thành phần Hoa Kỳ của Ủy ban Quân sự đã chuẩn bị đầy đủ và sẵn sàng hành động.

Mr. Kissinger: I appreciate your efficiency.

Mr. Schlesinger: There won’t be any deactivation of the mines until the Tay Ninh problem is over, will there?

Adm. Moorer: It will take some time to deactivate all the mines.

Mr. Schlesinger: I just want to make the point that we may want to use the mines as a trump card.

Ông Kissinger: Tôi đánh giá cao nổ lực của ông.

Ông Schlesinger: Sẽ không có việc gở bất kỳ quả mìn nào cho đến khi vấn đề Tây Ninh kết thúc, phải không?

Đô đốc Moorer: Sẽ mất một thời gian để gở tất cả các quả mìn.

Ông Schlesinger: Tôi muốn chúng ta có thể sử dụng các quả mìn như một áp lực chính.

Mr. Kissinger: That’s right, but at the same time I would like to see some of them deactivated before the 10th of February so they can’t use that as an excuse to delay the ceasefires in Laos or Cambodia.

Mr. Johnson: Have we discussed the list of prisoners in Laos with them?

Ông Kissinger: Đúng vậy, tuy nhiên tôi muốn thấy một số mìn được gở trước ngày 10 tháng 2 để họ không thể dùng điều đó làm cái cớ để trì hoãn lệnh ngừng bắn ở Lào hoặc Campuchia.

Ông Johnson: Chúng ta đã thảo luận danh sách tù nhân ở Lào với họ chưa?

Mr. Kissinger: They tell us they have it in Hanoi and we will receive it in two days, but we don’t want to say that publicly.

Mr. Johnson: What should we tell the wives? We’re getting a lot of calls from them.

Ông Kissinger: Họ nói với chúng tôi rằng họ có nó ở Hà Nội và chúng tôi sẽ nhận được nó trong hai ngày, nhưng chúng tôi không muốn tuyên bố công khai.

Ông Johnson: Chúng ta nên nói gì với các bà vợ? Chúng tôi nhận được rất nhiều cuộc gọi từ họ.

Mr. Kissinger: Just say they have promised to provide it and we fully expect to receive it.

Adm. Moorer: It was as of yesterday that they promised to deliver it in two days.

Ông Kissinger: Chỉ cần nói rằng họ đã hứa sẽ cung cấp nó và chúng tôi hoàn toàn mong đợi nhận được nó.

Đô đốc Moorer: Tính đến ngày hôm qua, họ đã hứa sẽ giao nó trong hai ngày.

Mr. Kissinger: That’s right, we should have it in another day or two. Were there any surprises in the list of POWs in North Vietnam?

Adm. Moorer: It was pretty close to what we expected. We’re hoping for forty more on the list of those in Laos.

Mr. Eagleburger: Our list had 591 and the one they gave us consisted of 555, plus 55 who died in captivity. Some of the 555 were not on our list, although not many. There remain 56 who were previously carried as POWs but are not on either of the lists they gave us.

Ông Kissinger: Đúng vậy, chúng ta sẽ có trong một hoặc hai ngày nữa. Có bất kỳ điều bất ngờ nào trong danh sách tù binh chiến tranh ở Bắc Việt Nam không?

Đô đốc Moorer: Khá gần với những gì chúng tôi mong đợi. Chúng tôi hy vọng có thêm bốn mươi người nữa trong danh sách những người ở Lào.

Ông Eagleburger: Danh sách của chúng tôi có 591 người và danh sách họ đưa cho chúng tôi gồm 555 người, cộng thêm 55 người đã chết trong khi bị giam cầm. Một số trong số 555 người đó không có trong danh sách của chúng tôi, mặc dù không nhiều. Vẫn còn 56 người trước đây bị đưa đi làm tù binh chiến tranh nhưng không có trong bất kỳ danh sách nào họ đưa cho chúng tôi.

Mr. Kissinger: What percentage of the POWs died in the camps?

Adm. Moorer: Of the 55 they have listed, the percentages are about 30% of the Army prisoners, 30% of the Marines and approximately 9% of the airmen.

Ông Kissinger: Tỷ lệ tù binh chiến tranh chết trong các trại là bao nhiêu?

Đô đốc Moorer: Trong số 55 người mà họ đã liệt kê, tỷ lệ này là khoảng 30% tù nhân Lục quân, 30% Thủy quân Lục chiến và khoảng 9% phi công.

*** Thank you for this great sacrifice of the American soldiers. You will always be remembered. ***

*** Xin cám ơn sự hy sinh cao cả nầy của những quân nhân Hoa Kỳ. Các anh luôn được nhớ mãi. ***

[Page 9]

Mr. Kissinger: What were the totals?

Adm. Moorer: 555 POWs and 55 dead.

Ông Kissinger: Tổng số là bao nhiêu?

Đô đốc Moorer: 555 tù binh chiến tranh và 55 người chết.

Adm. Murphy: The information they have given us about prisoners in North Vietnam is quite accurate. We don’t know what we will get from Laos. We have only six known prisoners in Laos, although we hope there may be forty or forty-one. We have known very little about the caves where they keep the prisoners in Laos. We just got the first photos of those caves recently and our impression is that they are pretty big. We think they are holding a lot more than six prisoners there.

Mr. Johnson: We expect none from Cambodia?

Đô đốc Murphy: Thông tin họ cung cấp cho chúng tôi về tù nhân ở Bắc Việt Nam khá chính xác. Chúng tôi không biết chúng tôi sẽ nhận được gì từ Lào. Chúng tôi chỉ biết sáu tù nhân ở Lào, mặc dù chúng tôi hy vọng có thể có bốn mươi hoặc bốn mươi mốt. Chúng tôi biết rất ít về các hang động nơi họ giam giữ tù nhân ở Lào. Chúng tôi mới có những bức ảnh đầu tiên về những hang động đó gần đây và ấn tượng của chúng tôi là chúng khá lớn. Chúng tôi nghĩ rằng họ đang giam giữ nhiều hơn sáu tù nhân ở đó.

Ông Johnson: Chúng tôi không mong đợi bất kỳ tù nhân nào từ Campuchia?

Adm. Moorer: They said there are none in Cambodia, and we have no record of any there.

Mr. Johnson: The Japanese have asked us about several of their newsmen who were captured in Cambodia while working for American news agencies, and there are also some other third national civilians believed to be prisoners there. I assume we should tell any countries interested in possible prisoners of theirs in Cambodia to pursue that matter directly with the North Vietnamese?

Đô đốc Moorer: Họ nói rằng không có ai ở Campuchia, và chúng tôi không có hồ sơ nào về bất kỳ ai ở đó.

Ông Johnson: Người Nhật đã hỏi chúng tôi về một số phóng viên của họ bị bắt ở Campuchia khi làm việc cho các hãng thông tấn Mỹ, và cũng có một số thường dân quốc tịch thứ ba khác được cho là tù nhân ở đó. Tôi cho rằng chúng ta nên nói với bất kỳ quốc gia nào quan tâm đến những công dân của họ là tù nhân ở Campuchia để đặt vấn đề đó trực tiếp với Bắc Việt Nam?

Mr. Kissinger: They claim there are no foreign prisoners in Cambodia.

Adm. Murphy: I think what they say is that there are no American prisoners there.

Ông Kissinger: Họ khẳng định không có tù nhân nước ngoài nào ở Campuchia.

Đô đốc Murphy: Tôi nghĩ họ nói rằng không có tù nhân người Mỹ nào ở đó.

Mr. Kissinger: Perhaps that’s right.

Adm. Moorer: I’ve been told that the North Vietnamese may want to use our planes to send 318 more of their people from Hanoi to Saigon. Is there any problem with that?

Ông Kissinger: Có lẽ đúng vậy.

Đô đốc Moorer: Tôi được biết rằng Bắc Việt có thể muốn sử dụng máy bay của chúng tôi để đưa thêm 318 người của họ từ Hà Nội đến Sài Gòn. Có vấn đề gì với điều đó không?

Mr. Kissinger: It’s a lot better than having their planes flying into Saigon. If they let you fly in over the Gulf, it seems probable that you will be able to take the prisoners out on direct flights to Clark.

Adm. Moorer: That’s not important.

Ông Kissinger: Tốt hơn nhiều so với việc máy bay của họ bay vào Sài Gòn. Nếu họ cho phép bạn bay qua Vịnh, các tù binh Hoa Kỳ được trả về có thể đưa bằng các chuyến bay thẳng đến Clark.

Đô đốc Moorer: Điều đó không quan trọng.

Mr. Kissinger: What about the ICCS? When can we get them out to the field?

Mr. Johnson: They’ve had their first meeting and the reports indicate that they are working pretty well together.

Ông Kissinger: Còn ICCS thì sao? Khi nào chúng ta có thể đưa họ ra hiện trường?

Ông Johnson: Họ đã có cuộc họp đầu tiên và các báo cáo cho thấy họ đang làm việc khá tốt với nhau.

Mr. Kissinger: They’re supposed to be in the field shortly. I notice in the cables that our friend Blinky (DRV Deputy Representative Luu Van Loi) is going to be with the DRV delegation. He’s that pain in the neck who gave us a lot of trouble in Paris. He wears smoked glasses and blinks all the time. Lam (SVN Foreign Minister Tran Van Lam) says he is trying to tie things up as much as possible.

Mr. Porter: Is he that DRV colonel named Loi?

Ông Kissinger: Họ sẽ sớm có mặt tại hiện trường. Tôi nhận thấy trong các bức điện tín rằng người bạn Blinky (Phó đại diện DRV Lưu Văn Lợi) của chúng ta sẽ đi cùng phái đoàn DRV. Ông ta là cái gã phiền phức đã gây ra cho chúng ta rất nhiều rắc rối ở Paris. Ông ta đeo kính đen và chớp mắt liên tục. Lâm (Bộ trưởng Ngoại giao Nam Việt Nam Trần Văn Lâm) nói rằng ông ta đang cố gắng giải quyết mọi chuyện càng nhiều càng tốt.

Ông Porter: Ông ta có phải là đại tá DRV tên là Lợi không?

[Page 10]

Mr. Kissinger: No, the one I’m referring to is the permanent head of the DRV Foreign Ministry. That colonel may be his brother. Do we know when they will get out into the field?

Mr. Johnson: I’ll find out. There are 150 in-country already.

Ông Kissinger: Không, người mà tôi đang nhắc đến là người đứng đầu thường trực của Bộ Ngoại giao DRV. Vị đại tá đó có thể là anh trai của ông ấy. Chúng ta có biết khi nào họ sẽ ra chiến trường không?

Ông Johnson: Tôi sẽ tìm hiểu. Đã có 150 người trong nước rồi.

Mr. Kissinger: Are you getting your FSOs out to the field?

Mr. Porter: They’re all on the way.

Ông Kissinger: Ông có đưa FSO của mình ra hiện trường không?

Ông Porter: Tất cả đều đang trên đường đến.

Mr. Kissinger: I knew Alex (Johnson) would get that all done before leaving.

Mr. Johnson: I’m sending my own son back to Vietnam so I can find out what is going on there.

Ông Kissinger: Tôi biết Alex (Johnson) sẽ hoàn thành mọi việc trước khi rời đi.

Ông Johnson: Tôi sẽ gửi con trai tôi trở lại Việt Nam để tôi có thể tìm hiểu xem chuyện gì đang xảy ra ở đó.

Mr. Kissinger: What is the Four Power Commission doing?

Adm. Moorer: They have held their first meeting, but the DRV and PRG delegations were not at the table, so General Wickham proposed an adjournment. The DRV and PRG delegations are still sitting at Tan Son Nhut Airport.

Ông Kissinger: Ủy ban Bốn Quyền lực đang làm gì?

Đô đốc Moorer: Họ đã tổ chức cuộc họp đầu tiên, nhưng các phái đoàn DRVPRG không có mặt tại bàn, vì vậy Tướng Wickham đề nghị hoãn cuộc họp. Các phái đoàn DRVPRG vẫn đang họp tại Sân bay Tân Sơn Nhất.

Mr. Kissinger: I would say they have not yet achieved national reconciliation and concord. What about the Long Binh idea?

Adm. Moorer: I don’t know. I’ll look into it.

Ông Kissinger: Tôi cho rằng họ vẫn chưa đạt được sự hòa giải và hòa hợp dân tộc. Còn ý tưởng Long Bình thì sao?

Đô đốc Moorer: Tôi chưa biết. Tôi sẽ xem lại.

Mr. Kissinger: We will have to have some discussions about the International Conference when Sullivan gets back.

Mr. Johnson: The agreement provides for the International Red Cross to inspect the POW camps, but it is vague about letting any Red Cross members other than those of the U.S. or North Vietnam do it.

Ông Kissinger: Chúng ta sẽ phải thảo luận một số vấn đề về Hội nghị quốc tế khi Sullivan trở về.

Ông Johnson: Thỏa thuận quy định Hội Chữ thập đỏ quốc tế sẽ kiểm tra các trại tù binh chiến tranh, nhưng không rõ ràng về việc cho phép bất kỳ thành viên Hội Chữ thập đỏ nào khác ngoài những người của Hoa Kỳ hoặc Bắc Việt Nam làm việc đó.

Mr. Kissinger: The Four Power Commission should determine which Red Cross will handle it.

Mr. Johnson: We want to move quickly on getting the Red Cross into the picture. I assume we don’t want the DRV Red Cross in South Vietnam, so we don’t want to propose the U.S. Red Cross for inspections in the North. The Canadian Red Cross would be a good solution, since the Canadians have planes going out there anyway. We can propose the Canadian Red Cross through General Woodward and I assume they will nominate the Polish or Hungarian Red Cross.

Ông Kissinger: Ủy ban Bốn Quyền lực nên quyết định Hội Chữ thập đỏ nào sẽ xử lý việc này.

Ông Johnson: Chúng tôi muốn nhanh chóng đưa Hội Chữ thập đỏ vào cuộc. Tôi cho rằng chúng tôi không muốn Hội Chữ thập đỏ DRV ở Nam Việt Nam, vì vậy chúng tôi không muốn đề nghị Hội Chữ thập đỏ Hoa Kỳ thanh tra ở miền Bắc. Hội Chữ thập đỏ Canada sẽ là một giải pháp tốt, vì dù sao thì người Canada cũng có máy bay ra đó. Chúng tôi có thể đề nghị Hội Chữ thập đỏ Canada thông qua Tướng Woodward và tôi cho rằng họ sẽ đề cử Hội Chữ thập đỏ Ba Lan hoặc Hungary.

Mr. Kissinger: I think that’s all right.

Mr. Johnson: (to Marshall Green) Do you want to get out a cable on that?

Ông Kissinger: Tôi nghĩ là ổn.

Ông Johnson: (nói với Marshall Green) Ông có muốn gửi một bức điện tín về vấn đề đó không?

Mr. Green: To General Woodward?

Mr. Johnson: That’s right.

Ông Green: Với Tướng Woodward?

Ông Johnson: Đúng vậy.

Mr. Helms: I have to go say farewell to Senator Fulbright. I saw him the other day and he told me he wants to send a letter to the President on the reconstruction of Vietnam. He expressed the view that it would be easier to arrange it through the Congress and I think he may be right. The indications from the Hill are that Congress is very unhappy about the idea and we may have real problems getting the votes we need for it.

Adm. Moorer: We sure may! Senator McLellan is adamantly opposed.

Ông Helms: Tôi phải đi tạm biệt Thượng nghị sĩ Fulbright. Tôi đã gặp ông ấy hôm kia và ông ấy nói với tôi rằng ông ấy muốn gửi một lá thư cho Tổng thống về việc tái thiết Việt Nam. Ông ấy bày tỏ quan điểm rằng sẽ dễ dàng hơn nếu sắp xếp thông qua Quốc hội và tôi nghĩ ông ấy có thể đúng. Những dấu hiệu từ Đồi Capitol cho thấy Quốc hội rất không hài lòng về ý tưởng này và chúng ta có thể thực sự gặp vấn đề trong việc có được số phiếu cần thiết cho ý tưởng này.

Đô đốc Moorer: Chúng ta chắc chắn có thể! Thượng nghị sĩ McLellan kiên quyết phản đối.

[Page 11]

Mr. Kissinger: Well, Mansfield is for it but McLellan is strongly against it. He asked me if Congress approves the funds, how do they know we won’t impound them.

Adm. Moorer: You asked for daily reports on the situation in Indochina and we are getting reports in for this purpose from the military regions. We suggested they submit their reports as of 8 p.m. Saigon time. That will be 7 a.m. here. So if you agree, we will report each morning as of 8 p.m. Saigon time the day before.

Ông Kissinger: Vâng, Mansfield ủng hộ nhưng McLellan phản đối mạnh mẽ. Ông ấy hỏi tôi nếu Quốc hội chấp thuận các khoản tiền, làm sao họ biết chúng tôi sẽ không thu giử chúng.

Đô đốc Moorer: Ông đã yêu cầu báo cáo hàng ngày về tình hình ở Đông Dương và chúng tôi đang nhận báo cáo cho mục đích này từ các khu vực quân sự. Chúng tôi đề nghị họ nộp báo cáo của mình vào lúc 8 giờ tối theo giờ Sài Gòn. Lúc đó sẽ là 7 giờ sáng ở đây. Vì vậy, nếu ông đồng ý, chúng tôi sẽ báo cáo vào mỗi buổi sáng vào lúc 8 giờ tối theo giờ Sài Gòn của ngày hôm trước.

Mr. Carver: As I understand it there are to be three separate reports, from State, Defense and CIA. There is bound to be some overlap in those reports.

Adm. Moorer: There will be some overlap, but that’s no problem. I just want to get agreement on a cut off time so that all the reports will cover the same time period.

Mr. Helms: That’s absolutely essential if they are to be meaningful.

Ông Carver: Theo tôi hiểu thì sẽ có ba báo cáo riêng biệt, từ Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và CIA. Chắc chắn sẽ có một số điểm trùng lặp trong các báo cáo đó.

Đô đốc Moorer: Sẽ có một số điểm trùng lặp, nhưng không sao cả. Tôi chỉ muốn đạt được thỏa thuận việc rút ngắn thời gian để tất cả các báo cáo sẽ cùng một khoảng thời gian.

Ông Helms: Điều đó hoàn toàn cần thiết nếu chúng có ý nghĩa.

Mr. Kissinger: 8 p.m. Saigon time is O.K. with me.

Mr. Eagleburger: I have a cable from (Ambassador) Swank reporting that Fernandez (Gen. Sosthene Fernandez, Cambodian Army Chief of Staff) is asking for support.

Mr. Johnson: Yes, I have it right here. He wants U.S. support on Routes 4 and 5, and the same on the Mekong River. He also wants guidance on what to say publicly. We are preparing a draft reply and will have it over here in thirty minutes.

Ông Kissinger: 8 giờ tối. Giờ Sài Gòn ổn với tôi.

Ông Eagleburger: Tôi có một bức điện từ (Đại sứ) Swank báo cáo rằng Fernandez (Tướng Sosthene Fernandez, Tham mưu trưởng Quân đội Campuchia) đang yêu cầu hỗ trợ.

Ông Johnson: Vâng, tôi có ngay đây. Ông ấy muốn Hoa Kỳ hỗ trợ trên Tuyến đường 4 và 5, và tương tự trên Sông Mekong. Ông ấy cũng muốn được hướng dẫn về những gì cần nói trước công chúng. Chúng tôi đang chuẩn bị một bản dự thảo trả lời và sẽ có ở đây trong ba mươi phút nữa.

Mr. Kissinger: Are we generally sympathetic to his request?

Mr. Johnson: Yes, we are.

Ông Kissinger: Chúng ta có thông cảm với yêu cầu của ông ấy không?

Ông Johnson: Có, chúng tôi có.

Adm. Moorer: We have the capability to assist him, but we can’t do it after the fact. If he wants units escorted along Routes 4 and 5, it has to be arranged before they get attacked. They should be escorted from the outset. Will we (JCS) get a copy of your reply to Swank?

Mr. Johnson: Oh, yes.

Đô đốc Moorer: Chúng tôi có khả năng hỗ trợ ông ấy, nhưng chúng tôi không thể làm điều đó sau khi sự việc đã xảy ra. Nếu ông ấy muốn các đơn vị được hộ tống dọc theo Tuyến đường 4 và 5, thì phải sắp xếp trước khi họ bị tấn công. Họ phải được hộ tống ngay từ đầu. Chúng tôi (JCS) có thể nhận được bản sao câu trả lời của ông cho Swank không?

Ông Johnson: Ồ, có chứ.

2. Minutes of Washington Special Actions Group Meeting1

Washington, January 29, 1973, 11:36 a.m.–12:30 p.m.

https://history.state.gov/historicaldocuments/frus1969-76v10/d2 

No comments:

Post a Comment