20230605 Cong Dong Tham Luan Hien Phap De Nhat Cong Hoa
***
Trong một tài liệu của Wikipedia.org bên dưới dây đã
đưa ra những dữ kiện sai sự thật bằng Anh Ngữ về bản hiến pháp 26 tháng 10 năm
1956 của Đệ Nhất Cộng Hòa.
Người thực hiện phần tài liệu nầy đã có ý bẻ cong sự
thật ở đoạn cuối của hiến pháp thời Đệ Nhất Cộng Hòa của Tổng Thống Ngô Đình Diệm
với mục đích xuyên tạc hay cố ý chạy tội việc ám sát một tổng thống ngỏ hầu để
lật đổ một chính quyền hợp hiến hợp pháp của cố Tổng Thống Ngô Đình Diệm.
Họ là ai? Tự câu hỏi nó đã có câu trả lời.
Dưới đây là phần cuối - Điều 98 - của hiến pháp
ngày 26 tháng 10 năm 1956 mà tài liệu bằng Anh Ngữ đã cố ý bẻ cong sự thật.
“Điều 98
Trong nhiệm kỳ Lập pháp đầu tiên, Tổng thống có thể tạm đình chỉ sự sử dụng những quyền tự do đi lại và cư ngụ, tự do ngôn luận và báo chí, tự do hội họp và lập hội, tự do nghiệp đoàn và đình công để thỏa mãn những đòi hỏi đích đáng của an toàn chung, trật tự công cộng và quốc phòng.”
***
-- 26 October 1956
Constitution of Vietnam -- 1956 in the Vietnam War
ARTICLE 98
During the first legislative term, the President of
the Republic may decree a temporary suspension of the rights of freedom
of movement and residence, of speech and the press, of
assembly and association, of the formation of labour unions and of
strikes, to meet the legitimate demands of public
security and order and of national defence.
26 October. President Diệm announced the adoption of a constitution for
South Vietnam. The constitution gave Diem the power to declare and rule by "emergency"
whenever he wished. It also gave him the right to suspend
"temporarily" freedom of assembly, speech, and other civil rights.:
227 November
1956 in
the Vietnam War - Wikipedia
https://en.wikipedia.org/wiki/1956_in_the_Vietnam_War
HIẾN PHÁP VIỆT NAM CỘNG HÒA (26-10-1956)
https://vietnamclassical.files.wordpress.com/2012/01/hien-phap-vnch-19561.pdf
https://longdientimhieu.blogspot.com/2009/12/toan-van-hien-phap-e-nhat-va-e-nhi-viet.html
https://vi.wikisource.org/wiki/Hi%E1%BA%BFn_ph%C3%A1p_Vi%E1%BB%87t_Nam_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_1956
LỜI MỞ ĐẦU
Tin tưởng ở tương lai huy hoàng bất diệt của Quốc gia và Dân tộc Việt Nam
mà lịch sử tranh đấu oai hùng của tổ tiên và ý chí quật cường của toàn dân đảm
bảo;
Tin tưởng ở sự trường tồn của nền văn minh Việt Nam, căn cứ trên nền tảng
duy linh mà toàn dân đều có nhiệm vụ phát huy;
Tin tưởng ở giá trị siêu việt của con người mà sự phát triển tự do, điều
hòa và đầy đủ trong cương vị cá nhân cũng như trong đời sống tập thể phải là
mục đích của mọi hoạt động Quốc gia;
Chúng tôi, Dân biểu Quốc hội Lập hiến:
Ý thức rằng Hiến pháp phải thực hiện nguyện vọng của nhân dân, từ Mũi Cà
Mâu đến Ải Nam Quan;
Nguyện vọng ấy là:
Củng cố Độc Lập chống mọi hình thức xâm lăng thống trị;
Bảo vệ tự do cho mỗi người và cho dân tộc;
Xây dựng dân chủ về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa cho toàn dân
trong sự tôn trọng nhân vị;
Ý thức rằng quyền hưởng tự do chỉ được bảo toàn khi năng lực phục tùng lý
trí và đạo đức, khi nền an ninh tập thể được bảo vệ và những quyền chính đáng
của con người được tôn trọng;
Ý thức rằng nước ta ở trên con đường giao thông và di dân quốc tế, dân
tộc ta sẵn sàng tiếp nhận các trào lưu tư tưởng tiến bộ để hoàn thành sứ mạng
trước đấng Tạo hóa và trước nhân loại là xây dựng một nền văn minh và nhân bản
bảo vệ phát triển con người toàn diện.
Sau khi thảo luận, chấp nhận bản Hiến pháp sau đây:
THIÊN THỨ NHẤT: Điều khoản căn bản
Điều 1
Việt Nam là một nước Cộng hòa, Độc lập, Thống nhất,
lãnh thổ bất khả phân.
Điều 2
Chủ quyền thuộc về toàn dân.
Điều 3
Quốc dân ủy nhiệm vụ hành pháp cho Tổng thống dân cử,
và nhiệm vụ lập pháp cho Quốc hội cũng do dân cử.
Sự phân nhiệm giữa hành pháp và lập pháp phải rõ rệt.
Hoạt động của các cơ quan hành pháp và lập pháp phải được điều hòa.
Tổng thống lãnh đạo Quốc dân.
Điều 4
Hành pháp, lập pháp, tư pháp có nhiệm vụ bảo vệ Tự do,
Dân chủ, chính thể cộng hòa, và trật tự công cộng. Tư pháp phải có một quy chế
bảo đảm tính cách độc lập.
Điều 5
Mọi người dân không phân biệt nam nữ sinh ra bình đẳng
về phẩm cách, quyền lợi, và nhiệm vụ, và phải đối xử với nhau theo tinh thần
tương thân tương trợ.
Quốc gia công nhận và bảo đảm những quyền căn bản của
con người trong cương vị cá nhân, hay trong cương vị tập thể.
Quốc gia cố gắng tạo cho mọi người những cơ hội đồng
đều và những điều kiện cần thiết để thụ hưởng quyền lợi và thực hành nhiệm vụ.
Quốc gia tán trợ sự khuếch trương kinh tế, phát huy văn
hóa, khai triển khoa học và kỹ thuật.
Điều 6
Người dân có những nhiệm vụ đối với tổ quốc, với đồng
bào, mục đích là để thực hiện sự phát triển điều hòa và đầy đủ nhân cách của
mọi người.
Điều 7
Những hành vi có mục đích phổ biến hoặc thực hiện một
cách trực tiếp hay gián tiếp chủ nghĩa cộng sản dưới mọi hình thái đều trái với
các nguyên tắc ghi trong Hiến pháp.
Điều 8
Nước Việt Nam Cộng hòa chấp nhận những nguyên tắc quốc
tế pháp không trái với sự thực hiện chủ quyền Quốc gia và sự bình đẳng giữa các
dân tộc.
Quốc gia cố gắng góp phần xây dựng và bảo vệ nền an
ninh và hòa bình quốc tế cùng duy trì và phát triển sự liên lạc thân hữu giữa
các dân tộc trên căn bản tự do và bình đẳng.
THIÊN THỨ HAI: Quyền lợi và nhiệm vụ
người Dân
Điều 9
Mọi người dân đều có quyền sinh sống tự do và an toàn.
Điều 10
Không ai có thể bị bắt bớ, giam giữ tù đày, một cách
trái phép.
Trừ trường hợp phạm pháp quả tang, chỉ có thể bắt giam
khi có câu phiếu của cơ quan có thẩm quyền, trong trường hợp và theo hình thức
luật định. Theo thể thức luật định các bị can về tội đại hình hoặc tiểu hình có
quyền lựa chọn hoặc yêu cầu chỉ định người biện minh cho mình.
Điều 11
Không ai có thể bị tra tấn hoặc chịu những hình phạt
hay những cách đối xử tàn bạo, bất nhân, hoặc làm mất phẩm cách.
Điều 12
Đời tư, gia đình, nhà cửa, phẩm giá, và thanh danh của
mọi người dân phải được tôn trọng.
Tánh cách riêng tư của thư tín không thể bị xâm phạm,
trừ khi có lệnh của Tòa án hoặc khi bảo vệ an ninh công cộng hay duy trì trật
tự chung.
Ai cũng có quyền được luật pháp bảo vệ chống lại những
đe dọa hoặc xâm phạm trái phép.
Điều 13
Mọi người dân có quyền tự do đi lại và cư trú trên lãnh
thổ Quốc gia, ngoại trừ trường hợp luật pháp ngăn cấm vì duyên cơ vệ sinh hay
an ninh công cộng.
Mọi người dân có quyền tự do xuất ngoại trừ trường hợp
luật pháp hạn chế vì lý do an ninh quốc phòng, kinh tế, tài chánh hay lợi ích
công cộng.
Điều 14
Mọi người dân đều có quyền và có bổn phận làm việc.
Việc làm như nhau, tiền công bằng nhau.
Người làm việc có quyền hưởng thù lao xứng đáng đủ để
bảo đảm cho bản thân và cho gia đình một đời sống hợp với nhân phẩm.
Điều 15
Mọi người dân đều có quyền tự do tư tưởng và trong
khuôn khổ luật định, có quyền tự do hội họp và lập hội.
Điều 16
Mọi người dân có quyền tự do ngôn luận. Quyền này không
được dùng để vu cáo, phỉ báng, xâm phạm đến nền đạo lý công cộng, hô hào nổi
loạn, hoặc lật đổ chính thể Cộng hòa.
Mọi người dân đều được hưởng quyền tự do báo chí để tạo
thành một dư luận xác thực và xây dựng mà Quốc gia có nhiệm vụ bảo vệ chống lại
mọi hành vi xuyên tạc sự thực.
Điều 17
Mọi người dân đều có quyền tự do tín ngưỡng, tự do hành
giáo, và tự do truyền giáo, miễn là sử dụng quyền ấy không trái với luân lý và
thuần phong mỹ tục.
Điều 18
Theo thể thức và điều kiện luật định, mọi người dân đều
có quyền bầu cử, ứng cử, tham gia điều khiển việc công hoặc trực tiếp, hoặc do
những đại diện của mình.
Điều 19
Mọi người dân đều có quyền tham gia công vụ tùy theo
năng lực trên căn bản bình đẳng.
Điều 20
Quốc gia công nhận và bảo đảm quyền tư hữu. Luật pháp
ấn định thể thức thủ đắc và hưởng thụ để ai ai cũng có thể trở thành sở hữu chủ
và để bảo đảm cho con người đời sống xứng đáng và tự do, đồng thời xây dựng nền
thịnh vượng xã hội.
Trong những trường hợp luật định và với điều kiện có
bồi thường, Quốc gia có thể trưng thu tài sản vì công ích.
Điều 21
Quốc gia tán trợ việc nhân dân sử dụng của để dành để
thủ đắc nhà ở, ruộng cày, và cổ phần trong các xí nghiệp.
Điều 22
Mọi người dân đều có quyền tổ chức những hợp tác kinh
tế, miễn là không có mục đích chiếm trái phép để đầu cơ và thao túng kinh tế.
Quốc gia khuyến khích và tán trợ sự hợp tác có tính
cách tương trợ và không có mục đích đầu cơ.
Quốc gia không thừa nhận chế độ độc quyền kinh doanh
hoặc độc chiếm, ngoại trừ những trường hợp luật định vì nhu cầu quốc phòng, an
ninh, hay vì lợi ích công cộng.
Điều 23
Quyền tự do nghiệp đoàn và quyền đình công được công
nhận và sử dụng theo thể thức và điều kiện luật định.
Công chức không có quyền đình công.
Quyền đình công không được thừa nhận đối với nhân viên
và công nhân trong các ngành hoạt động liên quan đến quốc phòng, an ninh công
cộng, hoặc các nhu cầu cần thiết của đời sống tập thể.
Một đạo luật sẽ ấn định những ngành hoạt động kể trên
và đảm bảo cho nhân viên và công nhân các ngành này một quy chế đặc biệt, mục
đích là để bảo vệ các nhân viên và công nhân trong các ngành ấy.
Điều 24
Trong giới hạn của khả năng và sự phát triển kinh tế
Quốc gia sẽ ấn định những biện pháp cứu trợ hữu hiệu trong các trường hợp thất
nghiệp, già yếu, bệnh tật, thiên tai hoặc những cảnh hoạn nạn khác.
Điều 25
Quốc gia công nhận gia đình là nền tảng của xã hội.
Quốc gia khuyến khích, nâng đỡ sự thành lập gia đình, sự thực hiện sứ mạng gia
đình, nhất là trong sự thai nghén, sinh đẻ, dưỡng dục hài nhi.
Quốc gia tán trợ sự thuần nhứt của gia đình.
Điều 26
Quốc gia cố gắng cho mọi người dân một nền giáo dục cơ
bản có tính cách bắt buộc và miễn phí.
Mọi người dân có quyền theo đuổi học vấn.
Những người có khả năng mà không có phương tiện riêng
sẽ được nâng đỡ để theo đuổi học vấn.
Quốc gia thừa nhận phụ huynh có quyền chọn trường cho
con em, các đoàn thể và tư nhân có quyền mở trường theo điều kiện luật định.
Quốc gia có thể công nhận các trường tư thục đại học và
cao đẳng chuyên nghiệp hội đủ điều kiện luật định. Văn bằng do những trường ấy
cấp phát có thể được Quốc gia thừa nhận.
Điều 27
Mọi người đều có quyền tham gia hoạt động văn hóa và
khoa học, cùng hưởng thụ nghệ thuật và lợi ích của những tiến bộ kỹ thuật.
Tác giả được pháp luật bảo vệ những quyền lợi tinh thần
và vật chất liên quan tới mọi phát minh khoa học, sáng tác văn chương hoặc nghệ
thuật.
Điều 28
Quyền của mỗi người dân được sử dụng theo những thể
thức và điều kiện luật định.
Quyền của mỗi người dân chỉ chịu những sự hạn chế do luật
định để tôn trọng quyền của những người khác cùng là thỏa mãn những đòi hỏi
đích đáng của sự an toàn chung, nền đạo lý, trật tự công cộng, quốc phòng.
Ai lạm dụng các quyền được công nhận trong Hiến pháp để
phá hoại chánh thể Cộng hòa, chế độ Dân chủ, Tự do và nền Độc lập, Thống nhứt
Quốc gia sẽ bị truất quyền.
Điều 29
Mọi người dân đều có nhiệm vụ tôn trọng và bảo vệ Hiến
pháp và Luật pháp.
Mọi người dân đều có nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, chính thể
Cộng hòa, nền tự do, dân chủ.
Ai ai cũng phải làm tròn nhiệm vụ quân dịch theo thể
thức và trong giới hạn luật định.
Mọi người dân đều có nhiệm vụ góp phần vào sự chi tiêu
công cộng tùy theo khả năng đóng góp của mình.
THIÊN THỨ BA: Tổng thống
Điều 30
Tổng thống được bầu theo lối đầu phiếu phổ thông trực
tiếp và kín, trong một cuộc tuyển cử mà cử tri toàn quốc được tham gia. Một đạo
luật sẽ quy định thể thức bầu cử Tổng thống.
Phó Tổng thống được bầu một lần với Tổng thống chung
một danh sách.
Điều 31
Có quyền ứng cử Tổng thống và Phó Tổng thống những công
dân hội đủ các điều kiện sau đây:
1. Sinh trên lãnh thổ
Việt Nam và có quốc tịch Việt Nam liên tục từ khi mới sinh, hoặc đã hồi phục
Việt tịch trước ngày ban hành Hiến pháp.
2. Cư ngụ trên lãnh thổ
Quốc gia một cách liên tục hay không trong một thời gian ít nhất 15 năm.
3. Đủ 40 tuổi.
4. Hưởng các quyền công
dân.
Chức vụ Tổng thống và Phó Tổng thống không thể kiêm
nhiệm với bất cứ một hoạt động nào trong lãnh vực tư dù có thù lao hay không.
Điều 32
Nhiệm kỳ Tổng thống và Phó Tổng thống là năm năm. Tổng
thống và Phó Tổng thống có thể được tái cử hai lần nữa.
Điều 33
Nhiệm kỳ Tổng thống và Phó Tổng thống chấm dứt đúng 12
giờ trưa ngày cuối cùng tháng thứ sáu mươi kể từ ngày tựu chức và nhiệm kỳ của
Tân Tổng thống và Tân Phó Tổng thống bắt đầu lúc ấy.
Nhiệm vụ Tổng thống và Phó Tổng thống có thể chấm dứt
trước kỳ hạn, trong những trường hợp sau đây:
1. Mệnh chung.
2. Vì bịnh tật trầm
trọng và kéo dài, không còn năng lực để chấp chưởng quyền hành và làm tròn
nhiệm vụ. Sự mất năng lực này phải được Quốc hội xác nhận với đa số 4/5 tổng số
Dân biểu sau các cuộc giám định và phản giám định y khoa.
3. Từ chức, và sự từ
chức này phải được thông đạt cho Quốc hội.
4. Bị truất quyền do
quyết định của Đặc biệt Pháp viện chiếu Điều 81.
Điều 34
Cuộc bầu cử Tân Tổng thống và Tân Phó Tổng thống sẽ cử
hành vào ngày chủ nhật, ba tuần lễ trước khi nhiệm kỳ của Tổng thống tại chức
chấm dứt.
Trong trường hợp nhiệm vụ Tổng thống chấm dứt trước kỳ
hạn, Phó Tổng thống sẽ đảm nhiệm chức vụ Tổng thống cho đến hết nhiệm kỳ.
Trong trường họp dự liệu ở đoạn trên, nếu không có Phó
Tổng thống, hoặc nếu Phó Tổng thống, vì một lý do gì, không thể đảm đương nhiệm
vụ, Chủ tịch Quốc hội tạm thời đảm nhiệm chức vụ Tổng thống để xử lý thường vụ
và tổ chức một cuộc bầu cử Tân Tổng thống và Tân Phó Tổng thống trong thời hạn
tối đa hai tháng. Trong trường hợp này, đệ nhất Phó Chủ tịch Quốc hội quyền
nhiếp chức vụ Chủ tịch Quốc hội.
Điều 35
Tổng thống ký kết, và sau khi được Quốc hội chấp thuận,
phê chuẩn các điều ước và hiệp định quốc tế.
Tổng thống bổ nhiệm các sứ thần, tiếp nhận ủy nhiệm thư
của các đại diện ngoại giao, thay mặt Quốc gia trong việc giao thiệp với ngoại
quốc.
Điều 36
Với sự thỏa thuận của một nửa tổng số Dân biểu Quốc
hội, Tổng thống tuyên chiến hoặc phê chuẩn hòa ước.
Điều 37
Tổng thống bổ nhiệm và cách chức tất cả các công chức
dân sự và quân sự theo thủ tục luật định, ngoại trừ những trường hợp mà Hiến
pháp ấn định một thủ tục đặc biệt.
Tổng thống là Tổng tư lệnh tối cao của các lực lượng
quân sự.
Tổng thống ban các loại huy chương.
Tổng thống sử dụng quyền ân xá, ân giảm, hoán cải hình
phạt, và huyền án.
Điều 38
Trong trường hợp chiến tranh hoặc nội loạn, những chức
vụ dân cử định trong Hiến pháp sẽ đương nhiên được gia hạn khi mãn nhiệm kỳ.
Trong trường hợp một đơn vị bầu cử bị đặt trong tình
trạng khẩn cấp, báo động, hoặc giới nghiêm, Tổng thống có thể gia hạn nhiệm kỳ
dân biểu đơn vị ấy.
Tuy nhiên, cuộc bầu cử toàn bộ hay cục bộ phải được tổ
chức chậm nhất là sáu tháng sau khi những tình trạng đặc biệt kể ở hai đoạn
trên chấm dứt.
Điều 39
Tổng thống tiếp xúc với Quốc hội bằng thông điệp.
Tổng thống có thể dự các phiên họp Quốc hội và tuyên bố
trước Quốc hội.
Mỗi năm vào đầu khóa họp thường lệ thứ nhì và mỗi khi
thấy cần, Tổng thống thông báo cho Quốc hội biết tình hình Quốc gia và chánh
sách đối nội, đối ngoại của Chính phủ.
Điều 40
Với sự thỏa thuận của Quốc hội, Tổng thống có thể tổ
chức trưng cầu dân ý. Kết quả cuộc trưng cầu dân ý phải được Tổng thống và Quốc
hội tôn trọng.
Điều 41
Giữa hai khóa họp Quốc hội, Tổng thống vì lý do khẩn
cấp có thể ký sắc luật. Các sắc luật này phải được chuyển đến Văn phòng Quốc
hội ngay sau khi ấy.
Trong khóa họp thường lệ tiếp cận, nếu Quốc hội không
bác bỏ, các sắc luật ấy sẽ được coi hẳn như những đạo luật.
Điều 42
Trong tình trạng khẩn cấp, chiến tranh, nội loạn, khủng
hoảng kinh tế hoặc tài chính, Quốc hội có thể biểu quyết một đạo luật ủy cho
Tổng thống, trong một thời gian, với những hạn định rõ, quyền ký các sắc luật
để thực hiện chánh sách mà Quốc hội ấn định trong đạo luật ủy quyền. Các sắc
luật phải được chuyển đến Văn phòng Quốc hội ngay sau khi ký. 30 ngày sau khi
mãn thời hạn đã ấn định trong đạo luật ủy quyền, nếu Quốc hội không bác bỏ, các
sắc luật ấy sẽ được coi hẳn như những đạo luật.
Điều 43
Trong trường hợp ngân sách không được Quốc hội chung
quyết trong thời hạn ấn định ở Điều 60, Tổng thống có thể ký sắc luật ngân sách
cho tài khóa sau.
Mỗi tam cá nguyệt Tổng thống có thể thi hành một phần
tư của ngân sách cho đến khi Quốc hội chung quyết xong đạo luật ngân sách.
Trong đạo luật ngân sách, Quốc hội phải giải quyết các
hậu quả gây nên do việc bác bỏ hoặc sửa đổi những điều khoản của sắc luật ngân
sách.
Điều 44
Tổng thống có thể ký sắc lệnh tuyên bố tình trạng khẩn
cấp, báo động hoặc giới nghiêm trong một hay nhiều vùng; các sắc lệnh này có
thể tạm đình chỉ sự áp dụng một hoặc nhiều đạo luật tại những vùng đó.
Điều 45
Khi nhậm chức, Tổng thống tuyên thệ như sau:
Tôi long trọng tuyên thệ:
Tận lực cố gắng làm tròn nhiệm vụ Tổng thống;
Tôn trọng giữ gìn và bảo vệ Hiến pháp;
Trung thành phụng sự Tổ quốc và hết lòng phục vụ lợi
ích công cộng.
Điều 46
Tổng thống, có Phó Tổng thống, các Bộ trưởng và Thứ
trưởng phụ tá. Các Bộ trưởng do Tổng thống bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước
Tổng thống.
Điều 47
Các Bộ trưởng và Thứ trưởng có thể hội kiến với Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội, và các Chủ tịch Ủy ban để giải thích về các vấn đề
liên hệ với lập pháp.
THIÊN THỨ TƯ: Quốc hội
Chương Một. - Dân
biểu
Điều 48
Đạo luật tuyển cử ấn định số Dân biểu Quốc hội và các
đơn vị bầu cử.
Điều 49
Dân biểu được bầu cử theo lối đầu phiếu phổ thông, trực
tiếp và kín, theo những thể thức và điều kiện do đạo luật tuyển cử quy định.
Điều 50
Có quyền ứng cử Dân biểu những người:
1. Có quốc tịch Việt
Nam liên tục từ khi mới sinh, hoặc đã nhập Việt tịch ít nhất năm năm, hoặc đã
hồi phục Việt tịch ít nhất ba năm trừ những người đã hồi phục Việt tịch trước
ngày ban hành Hiến pháp;
2. Hưởng các quyền công
dân;
3. Đủ 25 tuổi tới ngày
đầu phiếu;
4. Hội đủ các điều kiện
khác dự liệu trong đạo luật tuyển cử.
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt những người nhập
Việt tịch có công trạng với Tổ quốc hoặc những người hồi phục Việt tịch có thể
được Tổng thống ký sắc lệnh giảm thời hạn năm hoặc ba năm ghi trên.
Điều 51
Nhiệm kỳ Dân biểu là ba năm. Các Dân biểu có thể được
tái cử.
Cuộc bầu cử Quốc hội mới sẽ cử hành một tháng trước khi
pháp nhiệm chấm dứt.
Điều 52
Khi một Dân biểu từ chức, mệnh chung, hoặc chấm dứt
nhiệm vụ vì bất cứ một nguyên nhân nào, cuộc bầu cử Dân biểu thay thế sẽ được
cử hành trong hạn ba tháng.
Sẽ không bầu Dân biểu thay thế, nếu sự khống khuyết xẩy
ra không đầy sáu tháng trước khi mãn pháp nhiệm.
Điều 53
Nhiệm vụ dân biểu không thể kiêm nhiệm với một công vụ
được trả lương hay nhiệm vụ dân cử khác. Công chức đắc cử phải nghỉ giả hạn,
quân nhân đắc cử phải giải ngũ.
Nhiệm vụ Dân biểu không thể kiêm nhiệm với những chức
vụ Bộ trưởng và Thứ trưởng.
Tuy nhiên, Dân biểu có thể đảm nhận những công vụ đặc
biệt liên tục không quá (12) mười hai tháng và thời gian đảm nhận công vụ tổng
cộng không quá nửa thời kỳ pháp nhiệm. Trong thời gian đảm nhận công vụ, Dân
biểu không có quyền thảo luận và biểu quyết tại Quốc hội hoặc tại các Ủy ban
của Quốc hội.
Dân biểu có thể phụ trách giảng huấn tại các trường cấp
bậc đại học và kỹ thuật cao đẳng.
Trong bất kỳ trường hợp nào, Dân biểu không thể tham dự
những cuộc đấu thầu hoặc ký hợp đồng với các cơ quan chính quyền.
Điều 54
Không thể truy tố, tầm nã, bắt giam hay kết án một Dân
biểu vì những lời nói hoặc vì những sự biểu quyết tại Quốc hội hoặc tại các Ủy
ban Quốc hội.
Ngoại trừ trường hợp phản quốc, xâm phạm an ninh Quốc
gia hoặc đương trường phạm pháp, không thể truy tố, tầm nã, bắt giam hay xét xử
một Dân biểu trong suốt thời gian các khóa họp Quốc hội, kể cả thời gian đi họp
và họp về.
Chương Hai - Quyền
hành của Quốc hội.
Điều 55
Quốc hội biểu quyết các đạo luật. Quốc hội chấp thuận
các điều ước và các hiệp định quốc tế.
Chương Ba - Thủ tục
Lập pháp
Điều 56
Dân biểu có thể đưa ra Quốc hội xét các dự án luật,
Tổng thống có thể đưa ra Quốc hội xét các dự thảo luật.
Điều 57
Các dự án và dự thảo luật được Quốc hội chấp thuận sẽ
chuyển đến Tổng thống trong thời hạn bảy ngày tròn.
Tổng thống phải ban hành các đạo luật trong thời hạn ba
mươi ngày tròn kể từ ngày tiếp nhận. Trong trường hợp khẩn cấp do Quốc hội
tuyên bố, thời hạn ban hành sẽ rút ngắn còn bảy ngày tròn.
Điều 58
Trong thời hạn ban hành, Tổng thống có thể gởi thông
điệp viện dẫn lý do yêu cầu Quốc hội phúc nghị một hay nhiều điều khoản đã được
chấp thuận.
Khi phúc nghị, nếu Quốc hội không đồng ý sửa đổi theo
thông điệp Tổng thống thì Quốc hội sẽ chung quyết bằng một cuộc minh danh đầu
phiếu với đa số ba phần tư tổng số Dân biểu Quốc hội.
Điều 59
Trong thời hạn ấn định ở Điều 57, nếu Tổng thống không
ban hành hoặc không chuyển hoàn bản văn mà Quốc hội đã thông qua, bản văn ấy sẽ
đương nhiên thành luật.
Điều 60
Dự thảo ngân sách phải gởi tới Văn phòng Quốc hội trước
ngày ba mươi tháng Chín. Ngân sách phải được chung quyết trước ngày ba mươi mốt
tháng Chạp.
Điều 61
Dân biểu có quyền đề khởi các khoản chi mới, nhưng đồng
thời phải đề nghị các khoản thu tương đương.
Chương Tư - Điều
hành Quốc hội.
Điều 62
Quốc hội nhóm họp những khóa thường lệ hoặc bất thường.
Điều 63
Hằng năm có hai khóa họp thường lệ: một khóa đương
nhiên bắt đầu ngày thứ hai đầu tiên trong tháng tư dương lịch, và một khóa
đương nhiên bắt đầu ngày thứ Hai đầu tiên trong tháng Mười dương lịch. Mỗi khóa
họp thường lệ không lâu quá ba tháng.
Điều 64
Quốc hội phải được triệu tập nhóm họp các khóa bất
thường nếu có sự yêu cầu của Tổng thống hoặc quá nửa tổng số Dân biểu Quốc hội.
Trong trường hợp Tổng thống yêu cầu triệu tập, nghị
trình khóa họp bất thường do Tổng thống ấn định.
Trong trường hợp Dân biểu yêu cầu triệu tập, nghị trình
khóa họp bất thường do Văn phòng Quốc hội ấn định.
Thời gian mỗi khóa họp bất thường của Quốc hội không
được quá ba mươi ngày.
Điều 65
Quốc hội nhóm họp công khai. Tuy nhiên, Quốc hội họp
kín nếu quá nửa số Dân biểu hiện diện hoặc Tổng thống yêu cầu.
Các bản tường thuật y nguyên cuộc thảo luận và các tài
liệu xuất trình tại Quốc hội sẽ được đăng trong Công báo, ngoại trừ trường hợp
Quốc hội họp kín.
Điều 66
Để kiểm soát tánh cách hợp thức cuộc bầu cử các Dân
biểu, Quốc hội sẽ chỉ định một Ủy ban kiểm soát để phụ trách việc phúc trình về
vấn đề này.
Quốc hội có trọn quyền định đoạt.
Điều 67
Quốc hội bầu Văn phòng gồm có Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch,
1 Tổng Thơ ký, 3 Phó Tổng Thơ ký, và một số nhân viên cần thiết.
Quốc hội chỉ định các Ủy ban.
Điều 68
Quốc hội ấn định nội quy, nhất là các vấn đề sau:
Tổ chức nội bộ Quốc hội và Văn phòng;
Thủ tục Quốc hội và quyền hạn Văn phòng;
Kỷ luật trong Quốc hội và các sự chế tài về kỷ luật;
Thành phần và quyền hạn các Ủy ban.
Điều 69
Một dự án hoặc dự thảo luật được Quốc hội chấp thuận
chỉ có giá trị nếu hội đủ đa số một phần ba tổng số Dân biểu.
THIÊN THỨ NĂM: Thẩm phán
Điều 70
Để thi hành nhiệm vụ ấn định ở Điều 4, Tư pháp được tổ
chức theo nguyên tắc bình đẳng của mọi người trước pháp luật và nguyên tắc độc
lập của Thẩm phán xử án.
Điều 71
Thẩm phán xử án quyết định theo lương tâm mình, trong
sự tôn trọng luật pháp và quyền lợi Quốc gia.
Điều 72
Dưới sự kiểm soát của Bộ Tư pháp, Thẩm phán công tố,
trông coi, và theo dõi sự áp dụng luật pháp, sự tôn trọng đạo lý và trật tự
công cộng.
Điều 73
Sẽ thiết lập một Thượng Hội đồng Thẩm phán có nhiệm vụ
góp phần trông coi sự áp dụng quy chế Thẩm phán xử án. Tổ chức, điều hành, và
quyền hạn của Thượng Hội đồng sẽ do luật định.
THIÊN THỨ SÁU: Đặc biệt Pháp viện
Điều 74
Đặc biệt Pháp viện là một tòa án đặc biệt có thẩm quyền
xét xử Tổng thống, Phó Tổng thống, Chánh án Tòa Phá án, và Chủ tịch Viện Bảo
hiến, trong trường hợp can tội phản quốc và các trọng tội.
Điều 75
Đặc biệt Pháp viện gồm có:
Chánh án Tòa Phá án, Chánh án;
Mười lăm Dân biểu do Quốc hội bầu ra mỗi nhiệm kỳ, Hội
thẩm.
Khi Chánh án Tòa Phá án là bị can, Chủ tịch Viện Bảo
hiến sẽ ngồi ghế Chánh án.
Điều 76
Ban Điều tra của Đặc biệt Pháp viện gồm năm Dân biểu do
Quốc hội bầu ra mỗi nhiệm kỳ.
Điều 77
Sự khởi tố theo các điều kiện sau:
a/ Phải có một bản đề nghị viện dẫn lý do, được ba phần
năm tổng số Dân biểu Quốc hội ký tên, nạp tại Văn phòng Quốc hội mười lăm ngày
trước khi thảo luận;
b/ Đề nghị đó phải được hai phần ba tổng số Dân biểu
Quốc hội chấp thuận.
c/ Các Dân biểu trong Đặc biệt Pháp viện và trong Ban
Điều tra không được quyền đề nghị khởi tố và biểu quyết về đề nghị này.
Điều 78
Nhiệm vụ của đương sự bị đình chỉ từ khi Quốc hội biểu
quyết truy tố đến khi Đặc biệt Pháp viện phán quyết. Trong thời gian này sự
quyền nhiếp sẽ theo thể thức định ở Điều 34, đoạn 2 và 3.
Điều 79
Ban Điều tra có quyền đòi hỏi nhân chứng và đòi các cơ
quan liên hệ xuất trình các hồ sơ và tài liệu mật. Ban Điều tra sẽ làm tờ trình
trong thời hạn hai tháng trước khi được Đặc biệt Pháp viện triển hạn một tháng
nữa.
Điều 80
Đặc biệt Pháp viện họp để nghe Ban Điều tra và đương sự
trình bày và phán quyết theo đa số ba phần tư tổng số nhân viên.
Điều 81
Nếu xét đương sự phạm tội, Đặc biệt Pháp viện sẽ tuyên
bố truất quyền. Phán quyết này có hiệu lực ngay.
THIÊN THỨ BẢY: Hội đồng Kinh tế Quốc
gia
Điều 82
Hội đồng Kinh tế Quốc gia có nhiệm vụ trình bày sáng
kiến và phát biểu ý kiến về các dự thảo, dự án kinh tế.
Hội viên Hội đồng Kinh tế Quốc gia lựa trong các nghiệp
đoàn và các ngành hoạt động kinh tế, các tổ chức hoạt động xã hội liên hệ với
kinh tế và các nhà kinh tế học.
Chức vụ hội viên Hội đồng Kinh tế Quốc gia không thể
kiêm nhiệm với nhiệm vụ Dân biểu Quốc hội.
Điều 83
Phó Tổng thống là Chủ tịch Hội đồng Kinh tế Quốc gia.
Điều 84
Một đạo luật sẽ ấn định cách tổ chức và điều hành của
Hội đồng Kinh tế Quốc gia.
THIÊN THỨ TÁM: Viện Bảo hiến
Điều 85
Viện Bảo hiến phán quyết về tánh cách hợp hiến của các
đạo luật, sắc luật, và quy tắc hành chánh.
Điều 86
Viện Bảo hiến, về mỗi nhiệm kỳ Quốc hội, gồm có:
Một Chủ tịch cho Tổng thống cử với thỏa hiệp của Quốc
hội.
4 Thẩm phán cao cấp hay luật gia do Tổng thống cử;
4 Dân biểu do Quốc hội cử.
Điều 87
Viện Bảo hiến thụ lý các đơn xin phán quyết về tánh
cách hợp hiến của các đạo luật, sắc luật, và quy tắc hành chánh do các Tòa án
nạp trình.
Phán quyết của Viện Bảo hiến có hiệu lực đình chỉ sự thi
hành các điều khoản bất hợp hiến kể từ ngày phán quyết ấy được đăng trong Công
báo.
Điều 88
Một đạo luật sẽ quy định cách tổ chức và điều hành của
Viện Bảo hiến cùng thủ tục áp dụng trước cơ quan ấy.
THIÊN THỨ CHÍN: Sửa đổi Hiến pháp
Điều 89
Không thể sửa đổi hoặc hủy bỏ các Điều 1, 2, 3, 4, và
điều này của Hiến pháp.
Điều 90
Tổng thống hay hai phần ba tổng số Dân biểu có thể đề
nghị sửa Hiến pháp.
Đề nghị sửa Hiến pháp có viện dẫn lý do phải đủ chữ ký
và nạp tại Văn phòng Quốc hội.
Điều 91
Sau khi nhận được đề nghị hợp lệ sửa đổi Hiến pháp, Văn
phòng Quốc hội sẽ triệu tập một phiên họp đặc biệt của Quốc hội để cử một Ủy
ban gồm ít nhứt mười lăm người có nhiệm vụ nghiên cứu đề nghị này, tham khảo ý
kiến của Viện Bảo hiến và của Tổng thống.
Trong thời hạn tối đa sáu mươi ngày, Ủy ban sẽ thuyết
trình trước Quốc hội trong phiên họp đặc biệt.
Điều 92
Đề nghị sửa đổi Hiến pháp chỉ được chấp thuận nếu ba
phần tư tổng số Dân biểu tán thành trong một cuộc minh danh và đích thân đầu
phiếu.
Điều 93
Đề nghị được chấp thuận sẽ ban hành theo thủ tục ghi ở
các Điều 57, 58, 59.
Nếu có phúc nghị, Quốc hội sẽ chung quyết bằng một cuộc
minh danh và đích thân đầu phiếu với đa số ba phần tư tổng số Dân biểu.
THIÊN THỨ MƯỜI: Các Điều khoản Chung
Điều 94
Hiến pháp sẽ ban hành ngày hai mươi sáu tháng Mười năm
một nghìn chín trăm năm mươi sáu.
Điều 95
Quốc hội dân cử ngày mồng bốn tháng Ba dương lịch năm
một nghìn chín trăn năm mươi sáu sẽ là Quốc hội Lập pháp đầu tiên theo Hiến
pháp Việt Nam Cộng hòa.
Nhiệm kỳ Quốc hội Lập pháp bắt đầu từ ngày ban hành
Hiến pháp và chấm dứt ngày ba mươi tháng Chín năm một nghìn chín trăm năm mươi
chín.
Điều 96
Đương kim Tổng thống được nhân dân ủy nhiệm thiết lập
nền Dân chủ do cuộc trưng cầu dân ý ngày hai mươi ba tháng Mười dương lịch năm
một nghìn chín trăm năm mươi lăm, sẽ là Tổng thống đầu tiên theo Hiến pháp Việt
Nam Cộng hòa.
Nhiệm kỳ Tổng thống bắt đầu từ ngày ban hành hiến pháp
và chấm dứt ngày ba mươi tháng Tư năm một nghìn chín trăm sáu mươi mốt.
Điều 97
Trong khóa họp thứ nhứt của Quốc hội Lập pháp đầu tiên,
đương kim Tổng thống sẽ chỉ định Phó Tổng thống đầu tiên. Sự chỉ định này sẽ
thành nhứt định nếu được Quốc hội chấp thuận.
Nếu có sự thay thế, sự chỉ định Phó Tổng thống mới cũng
theo theo thủ tục đó trong suốt nhiệm kỳ Tổng thống đầu tiên.
Điều 98
Trong nhiệm kỳ Lập pháp đầu tiên, Tổng thống có thể tạm
đình chỉ sự sử dụng những quyền tự do đi lại và cư ngụ, tự do ngôn luận và báo
chí, tự do hội họp và lập hội, tự do nghiệp đoàn và đình công để thỏa mãn những
đòi hỏi đích đáng của an toàn chung, trật tự công cộng và quốc phòng.
https://vi.wikisource.org/wiki/Hi%E1%BA%BFn_ph%C3%A1p_Vi%E1%BB%87t_Nam_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_1956
No comments:
Post a Comment