Trong những tháng ngày cuối năm 2009 thái thú Ba đình Hà Nội cuốn cuồn cả lên với những hành vi hốt hoảng bắt bớ, đàn áp giáo dân Đồng Chiêm củng như những sĩ phu yêu nước qua những toà án “bịt miệng”, thái độ sợ hải đã cho thấy có vấn đề bất an trong nội bộ và điều đó đã lộ rõ ra qua bản tin của đài Á-Châu Tự-Do tiết lộ ra từ một cuộc phỏng vấn của những cán bộ cao cấp của cộng sản Hà Nội.
Dưới đây là phần audio của www.rfa.org
Thái thú Ba đình Hà Nội cho TC thuê rừng.
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/China-Hongkong-and-Taiwan-to-lease-Vietnam-riverhead-forest%20-02122010120853.html/02122010-China-Hongkong-and-Taiwan-to-lease-Vietnam-riverhead-forest-ML.mp3/download.html
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/China-Hongkong-and-Taiwan-to-lease-Vietnam-riverhead-forest%20-02122010120853.html
Bán rừng thì đúng hơn. việc làm nầy đã xãy ra kể từ năm 2006 qua chương trình:
“Phê duyệt Quy hoạch phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc đến năm 2010”
Do thứ trưởng bộ công nghiệp Đổ Hửu Hào ký.
Dưới đây là những gì Bách Việt Thuyền Nhân đã tìm được dựa vào không ảnh.
Mất Thanh Thủy.
Vùng đất Thanh Thủy, Tỉnh Hà Giang là nơi xãy ra trận chiến khốc liệt năm 1984, nơi mà bộ chính trị thái thú Ba đình Hà Nội đã bán đứng 3700 tử sĩ, bán đứng ngọn Núi Đất trên vùng Núi Tây Côn cho rợ Hán.
http://www.vietnamexodus.org/vne/modules.php?name=News&file=article&sid=375
Dưới đây là khu vực Hang Dơi, Cầu Treo, Thanh Thủy.
Hang Dơi
22°57'59।80"N 104°48'35.07"E
Những địa danh trên nay đã lọt sâu vào lãnh thổ của rợ Hán.
Xem đường biên giới màu vàng của Google Earth chúng ta đã rõ.
Trung Tâm Thương Mại Thanh Thủy nay đã nằm bên kia biên giới của địch.
22°56'17.38"N 104°50'55.35"E
Bia Chủ Quyền 261 vừa mới xây xong bây giờ củng đã nằm lọt trong đất địch và nếu chúng ta nhìn phiá sau bia chủ quyền sẽ thấy cửa biên giới rợ Hán ngay sát bên sau.
in Thanh Thuy, Vietnam
22° 56' 25.34" N 104° 51' 5.24" E
http://static.panoramio.com/photos/original/22058861.jpg
http://www.panoramio.com/photo/22058861
Vùng Hà Giang Núi Đất trên ngọn Núi Tây Côn, Cầu Treo - chiến tranh Việt Trung 1979-1991- nay đã lùi sâu vào đất địch.
VT260110 22°50'39.77"N 104°35'11.64"E
Khu Núi Đất- Lão Sơn Chủ Phong - đã nằm bên kia biên giới, trong đó có luôn cả đình Núi Tây Côn thuộc chủ quyền của Việt-Nam thưở trước nay không còn.
22°49'50.22"N 104°40'29.96"E
http://static.panoramio.com/photos/original/10740746.jpg
http://www.panoramio.com/photo/10740746
Vùng đất tại Lai Châu đã mất tự bao giờ?
Ngay cả cột mốc Lũng Po vừa mới cấm xong đã hoàn toàn nằm trong đất địch.
Tọa độ cột mốc Lũng Po:
22°47'35.79"N 103°38'51.96"E
Bản đồ cột mốc vùng Lủng Po vừa cấm xong đất đã mất, ngay cả địa danh Lũng Po cũng đã thuộc về phía bên kia biên giới.
Cột mốc Lũng Po 92 được cấm năm 2001.
in Lùng Po, Vietnam
22° 47' 35.79" N 103° 38' 51.96" E
http://static.panoramio.com/photos/original/5495490.jpg
http://www.panoramio.com/photo/5495490
Cửa khầu cùng cột mốc Ma Lu Thàng tại Lai Châu củng cùng chung số phận, nằm bên kia biên giới.
Cột mồc 66 tại Ma Lu Thàng
in Ma Lu Thàng, Vietnam
22° 36' 27.33" N 103° 9' 56.98" E
http://static.panoramio.com/photos/original/20896457.jpg
http://www.panoramio.com/photo/20896457
in Ma Lu Thàng, Vietnam
22° 36' 27.05" N 103° 9' 56.05" E
http://static.panoramio.com/photos/original/20896426.jpg
http://www.panoramio.com/photo/20896426
Phần audio của WWW.RFA.ORG phỏng vấn việc thái thú Ba đình Hà Nội cho rợ Hán thuê rừng:
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/China-Hongkong-and-Taiwan-to-lease-Vietnam-riverhead-forest%20-02122010120853.html/02122010-China-Hongkong-and-Taiwan-to-lease-Vietnam-riverhead-forest-ML.mp3/download.html
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/China-Hongkong-and-Taiwan-to-lease-Vietnam-riverhead-forest%20-02122010120853.html
Đính kèm theo đây với tài liệu dâng đất của thái thú Ba đình Hà Nội qua những kế hoạch đầu tư với rợ Hán, trong đó có cả những địa danh sâu trong lãnh thổ Việt-Nam.
http://www.asianlii.org/vn/legis/laws/atpodoiciahivbaut20101103/
Dựa vào những địa danh nầy Bách Việt Thuyền Nhân đã đi tìm trên không ảnh và khi so sánh với những địa danh trong trận chiến Việt ß> Trung 1979-1991 cho thấy những nơi đây đều ăn khớp với những địa danh mà quân rợ Hán đã càn quét trong những năm chiến tranh 1979-1991.
Câu hỏi được đặt ra là tại sao bọn rợ Hán lại đổ vốn đầu tư lên ngay trên khu vực bọn chúng đã càn quét trên 30 năm về trước?
Trong đó bao gồm cả những bải mìn mà bọn rợ Hán đã gài lại trước khi rút quân mà bọn thái thú Ba đình Hà Nội không dám cho tháo gở dù những người Việt tại hải ngọai đã đổ từ 3 tỉ dollars rồi tăng dần cho tới 10 tỉ dollars như năm nay 2010, vào cho bọn chúng. Những số tiền khổng lồ ấy đã đi về đâu mà dân tộc và đất nuớc Việt-Nam vẩn phải chịu mất đất đai, biển cả cho rợ Hán?
Với số tiền nầy người Việt tại hải ngoại thừa súc để mua số vũ khí mà Hoa Kỳ dự định bán cho Đài Loan.
Dưới đây là nhữn địa danh bọn thái thú Ba đình Hà Nội dâng cho rợ Hán.
20100216 BuonDanBanNuocCSVN tài liệu
Approving the Planning on development of industries cottage industries and handicrafts in Vietnam-China border areas up to 2010
http://www.asianlii.org/vn/legis/laws/atpodoiciahivbaut20101103/
a/ Dien Bien province, Muong Nhe district, huyện Mường Nhé
xã Mường Nhé, Dien Bien, Vietnam 22°11'37.56"N 102°27'13.76"E
b/ Lai Chau province, Mường Tè, Sìn Hồ và Phong Thổ
Mường Tè, Lai Chau, Vietnam 22°22'41.45"N 102°48'30.06"E
Sìn Hồ, Lai Chau, Vietnam 22°21'34.56"N 103°15'6.91"E
Phong Thổ, Lai Châu 22°23'31.70"N 103°27'25.05"E
c/ Lao Cai province, Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng và Sa Pa
Bát Xát, Lao Cai, Vietnam 22°32'36.53"N 103°53'12.66"E
Bắc Hà, Lao Cai 22°32'37.16"N 104°17'41.41"E
Bảo Thắng, Sa Pa, 22°20'26.12"N 103°50'5.28"E
d/ Cao Bang province, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hà Quảng, Thông Nông, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Phục Hoà, Hạ Lang và Thạch An
Bảo Lạc, Cao Bằng 22°56'50.94"N 105°40'51.05"E
Bảo Lâm, Cao Bằng 22°49'53.55"N 105°29'30.33"E
(Hà) Quảng Lâm, Cao Bằng 22°48'28.66"N 105°25'46.22"E
Thông Nông, Cao Bằng 22°46'54.87"N 105°59'4.84"E
Trà Lỉnh, Cao Bằng 22°51'50.95"N 106°19'41.26"E
Mất đất Trà Lĩnh.
Trùng Khánh, Cao Bằng 22°50'42.19"N 106°31'1.79"E
Phục Hoà, Cao Bằng 22°31'60.00"N 106°31'0.00"E
Hạ Lang, Cao Bằng 22°35'28.71"N 106°42'58.83"E
Hạ Lang, Cao Bằng 22°35'6.65"N 106°43'8.64"E
Đồn Sóc Giang 22°56'19.99"N 105°59'37.90"E
in Soc Giang Border Cross, Vietnam
22° 56' 19.99" N 105° 59' 37.90" E
http://static.panoramio.com/photos/original/22577802.jpg
http://www.panoramio.com/photo/22577802
Khu vực Cao Bằng với những vùng đất hiến dâng cho rợ Hán từ bọn thái thú Ba đình Hà Nội.
e/ Lang Son province, Tràng Định, Văn Lãng, Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập
Lộc Bình, Lạng Sơn 21°45'52.20"N 106°55'4.80"E
Đình Lập, Lạng Sơn 21°32'46.87"N 107° 5'48.35"E
Những mũi ghim vàng bên ngoài lằng ranh giới màu vàng cho thấy đây có thể là những phần đất khác mà ta đã bị mất giống như khu vực Hoành Mô củ.
g/ Quang Ninh province, Bình Liêu và Hải Hà
Bình Liêu, Quảng Ninh 21°31'27.60"N 107°23'58.80"E
Bình Liêu, Quảng Ninh cùng khu vực Hoành Mô củ đã mất.
Trong một bài viết “Những Mãnh Vụn Của Một Bức Tranh” BVTN đã có đưa ra một phóng đồ hành quân từ phóng viên Ba Lan vẽ ra cho thấy những vùng đất mà rợ Hán đã tiến quân vào. Dùng lại bức phóng đồ hành quân nầy để so sánh những vùng đất mà thái thú Ba đình Hà Nội đã để cho rợ Hán khai thác trong vòng 50 năm đã nói cho chúng ta biết điều gì? Nó cho chúng ta biết là thái thú Ba đình Hà Nội đã bán đứng đất Việt-Nam và dân tộc Việt-Nam cho rợ Hán từ lâu rồi.
Đó là lý do tại sao bọn chúng không cho dọn những bãi mìn sau cuộc chiến và cấm dân chúng vào trong những khu vực nầy.
http://www.vietnamexodus.org/vne/modules.php?name=News&file=article&sid=465
Mãi cho đến sau cuộc chiến bọn rợ Hán vẫn còn bắn pháo vào sâu trong nội địa Việt-Nam với mục đích để giử đất bọn chúng đã chiếm và thái thú Ba đình Hà Nội vẫn ngậm miệng, im re.
Qúi độc giả có thể nghe lại những audio mà ký gỉa Tường Thắng đã phỏng vấn ông Nguyễn Hoà Quang trên www.vietnamexodus.org
http://www.vietnamexodus.org/vne/modules.php?name=News&file=article&sid=719
Những mũi ghim màu đỏ là nơi bọn rợ Hán đã, đang khai thác tài nguyên xuyên suốt từ Tây Lai Châu sang Đông Móng Cái.
Nếu bọn rợ Hán lập tuyến phòng thủ tại những địa điềm trên Hà Nội sẽ nằm hoàn toàn trong sự kiềm soát của chúng.
Trong những bài viết trước người viết có trình làng một tài liệu “Nhưng Có Thể Làm Thiệt”, bài nầy đề cập đến 2 binh đoàn 13 và 14 của Vân Nam và hai tỉnh Lưởng Quảng đã đột nhiên biến mất sau khi đi vào lãnh thổ phía Băc Miến Điện và Bắc Lào.
http://bachvietnhan.blogspot.com/2009/05/nhung-co-lam-thiet-01.html
Liệu hai binh đoàn nầy đã xâm nhập vào Việt-Nam chưa? Những tài liệu không ảnh đã trình làng từ trước cho thấy những chứng cứ hai binh đoàn nầy đã thật sự đang nằm trong khu vực Đông Dương theo kế hoạch của rợ Hán, nghiã là Việt-Nam đang nằm trong tình trạng thật nguy ngập.
Vùng rợ Hán khai thác tại Lai Châu, Lào Cai.
Những audio mà Ký Giả Tường Thắng đã phỏng vấn ông Nguyễn Hoà Quang.
NguyenHoaQuang_TieuPhiLacSangTau
Phần 4 Việt gian cộng sản bán nước
http://www.vietnamexodus.org/vne/modules.php?name=News&file=article&sid=498
http://www.vietnamexodus.org/lichsuaudio/nguyenhoaquang/NHQ20060619K.mp3
Phần 5 Pháo binh TC vẩn pháo sang VN.
http://www.vietnamexodus.org/vne/modules.php?name=News&file=article&sid=529
http://www.vietnamexodus.org/lichsuaudio/nguyenhoaquang/NHQ20060701K.mp3
http://www.vietnamexodus.org/vne/modules.php?name=News&file=article&sid=498
http://www.vietnamexodus.org/lichsuaudio/nguyenhoaquang/NHQ20060619K.mp3
Phần 5 Pháo binh TC vẩn pháo sang VN.
http://www.vietnamexodus.org/vne/modules.php?name=News&file=article&sid=529
http://www.vietnamexodus.org/lichsuaudio/nguyenhoaquang/NHQ20060701K.mp3
Tài liệu bán nước do Đổ Hửu Hào Ký.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc đến năm 2010
BỘ CÔNG NGHIỆP
Số: 14/2006/QD-BCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- O0o -----
Hà Nội , Ngày 26 tháng 05 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc đến năm 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng năm năm 2003, định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Thủ tướng Chính phủ quyết định số 120/2003/QD-TTg của Tháng 6 11, 2003, phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam-Trung Quốc khu vực biên giới;
Căn cứ vào Văn phòng Chính phủ Công văn số 1332/VPCP-CN, uỷ quyền phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc đến năm 2010;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 .- Phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc với các nội dung chính sau:
1. Phát triển quan điểm
- Phát triển phải gắn liền với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, chú trọng quan hệ hữu cơ với các vùng lân cận cũng như cả nước, trên cơ sở phối hợp và hợp tác cùng có lợi , từng bước nâng cao đời sống kinh tế của người dân và các tiêu chuẩn trí tuệ trong các lĩnh vực.
- Huy động mọi nguồn lực giữa các dân tộc thiểu số ở các khu vực, người dân ở các tỉnh khác, ít doanh nghiệp, đất của tất cả các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc và các nước ASEAN. Nhà nước tập trung đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nghề thủ công sản xuất.
- Để đưa vào phát huy tối đa tiềm năng sẵn có và những lợi thế của khu vực biên giới, một cửa ngõ của trao đổi giữa Việt Nam và các nước ASEAN và Trung Quốc, và đẩy mạnh hợp tác, xuất nhập khẩu biên giới với các địa phương của Trung Quốc.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại biên giới chính-khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm; để khuyến khích sự phát triển về quy mô vừa và nhỏ tại các khu vực khác nằm dọc theo biên giới. Để kết hợp phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với phát triển du lịch. Chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái, đặc biệt là rừng và nguồn nước.
2. Định hướng phát triển đến năm 2010
- Tập trung đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, như khai thác khoáng sản và chế biến quy mô vừa và nhỏ, chế biến, sản xuất nông nghiệp, lâm sản, vật liệu xây dựng, các dự án thủy điện nhỏ, phân bón, hóa chất, sửa chữa cơ khí. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu, sản xuất bao bì và bao bì xuất khẩu nhắm mục tiêu tại thị trường Trung Quốc. Chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp cũng như các ngành nghề truyền thống được lao động và sử dụng nhiều nguyên vật liệu địa phương như dệt, làm mây tre đan, Khắc gỗ, nghề mộc và một số ngành nghề khác, góp phần thúc đẩy kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động trong các lĩnh vực và gia tăng dân 'thu nhập.
- Khu công nghiệp được xây dựng và dự án sản xuất lớn và vừa thực hiện chủ yếu ở Lào Cai và Móng Cái. Các ngành công nghiệp nhỏ và vừa, tiểu thủ công nghiệp được phân bố ở các huyện và liên kết với vùng nguyên liệu và các hệ thống công nghiệp trong tỉnh.
- Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của ngành công nghiệp tiểu, thủ công mỹ nghệ, làng nghề, nghề truyền thống của người dân tộc thiểu số; đào tạo trong và giới thiệu các ngành nghề mới cho cư dân biên giới cho việc làm và tạo thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công tác khảo sát và đánh giá trữ lượng khoáng sản, phục vụ như là một cơ sở cho việc phát triển khai thác khoáng sản trong thời gian đăng bài-2010.
3. Định hướng phát triển cho mỗi tỉnh đến năm 2010
a, tỉnh Điện Biên
- Đối với huyện Mường Nhé, trong tương lai ngay lập tức, để phát triển mây tre nhỏ quy mô cơ sở chế biến, và một số sản phẩm rừng khác để phục vụ nhu cầu của địa phương, đồng thời cung cấp, cùng với các cơ sở khác nằm ở trung tâm, tài liệu của tỉnh và một số sản phẩm cho các khu vực khác và xuất khẩu.
- Để phát triển một số cơ sở sản xuất gạch ngói, làm sửa chữa cơ khí, và sản xuất công cụ cầm tay để đáp ứng nhu cầu của địa phương. Để từng bước xây dựng các điểm công nghiệp tại trung tâm của huyện và Sin Thau biên giới quốc gia khu vực cửa khẩu để thu hút đầu tư, và tại chỗ một khu công nghiệp ở khu vực tái định cư của dự án thuỷ điện Sơn La. Để phát triển sản xuất vật liệu xây dựng để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương và khu vực tái định cư, tập trung vào các sản phẩm như đá xây dựng, gạch ống, gạch ngói nung và một số các loại vật liệu. Để khai thác tiềm năng sẵn có, tái cơ cấu cây trồng và vật liệu hình thức chuyên biệt cho các khu phát triển chế biến nông, lâm sản.
b / tỉnh Lai Châu
Trong ba huyện biên giới (Mường Tè, Sìn Hồ và Phong Thổ), tập trung phát triển các dự án thủy điện nhỏ, khai thác và chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm sản như tre, nứa, song mây và các sản phẩm khác; chế biến thịt gia súc và cấp dữ liệu; cơ khí sửa chữa và các công cụ sản xuất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu của địa phương. Để từng bước xây dựng cụm Mường Vì vậy, công nghiệp tại Phong Thổ để thu hút đầu tư trong chế biến khoáng sản và sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng; và xây dựng Lê Lợi - Nam Hàng cụm công nghiệp tại Sìn Hồ và huyện Mường Tè để thu hút sản xuất giấy, sản xuất đá lợp và các công việc kỹ thuật nhỏ.
c, tỉnh Lào Cai
Tại thành phố Lào Cai và 4 huyện biên giới (Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng và Sa Pa), để phát triển khai thác và chế biến khoáng sản (apatit, đồng và quặng sắt), chế biến nông, lâm sản xuất khẩu, chế biến sản phẩm xuất khẩu sang các tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, nhỏ và vừa, quy mô dự án thủy điện nhỏ, quy mô và các nhà chế biến dựa trên các nông, lâm sản; phát triển tiểu thủ công nghiệp để tạo ra việc làm cho người dân tộc thiểu số. Để duy trì các chế biến hàng xuất khẩu sang Trung Quốc tại Thanh Thủy khu vực cửa khẩu.
d, tỉnh Cao Bằng
Để phát huy tiềm năng và thế mạnh của huyện biên giới (Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hà Quảng, Thông Nông, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Phục Hoà, Hạ Lang và Thạch An), đặc biệt là tại các khu vực biên giới, cửa khẩu, để nhanh chóng công nghiệp phát triển, tập trung vào chế biến khoáng sản, nông nghiệp, lâm sản, chế biến và xuất khẩu. Đồng thời, chú trọng phát triển các dự án thủy điện nhỏ, tiểu thủ công nghiệp.
e / Lạng Sơn
Đối với các huyện biên giới (Tràng Định, Văn Lãng, Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập) và cửa khẩu lớn như Hữu Nghị, Chi Ma, Tân Thành, phải tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, như chế biến, lắp ráp và đóng gói. Đối với các khu vực khác, để tập trung phát triển các chế biến nông, lâm sản như hoa hồi, gỗ rừng trồng và tre; tăng gấp đôi công suất khai thác than đá và khả năng của các nhà máy điện Na Dương nhiệt sau năm 2010; để nghiên cứu vừa quy mô khai thác và lọc quặng bô xít để xuất khẩu. Để đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển các ngành công nghiệp tiểu, thủ công mỹ nghệ và làng nghề, tạo việc làm cho cư dân biên giới.
g / Quảng Ninh
Tại thị xã Móng Cái, phải tập trung vào phát triển chế biến sản phẩm nông nghiệp và thủy sản xuất khẩu sang Trung Quốc; chế biến và đóng gói sản phẩm để xuất khẩu qua cửa khẩu Móng Cái và để bán cho khách du lịch. Ở các huyện biên giới (Bình Liêu và Hải Hà), để phát triển chủ yếu là các ngành công nghiệp nhỏ và thủ công mỹ nghệ làm chủ yếu là các hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu của địa phương.
4. Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Việt Nam-Trung Quốc huyện biên giới đến năm 2010
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm 20-21% trong giá trị sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 2006-2010 và 15-17% trong giai đoạn 2011-2020. Đến năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp phải ba mà năm 2004, chiếm khoảng 2.800 tỷ đồng, chiếm khoảng 8% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của bảy tỉnh biên giới.
Trong vòng năm năm tới, để thu hút khoảng 30,000-35,000 người lao động, đưa tổng số lao động công nghiệp để về 55,000-65,000 vào năm 2010.
Đến năm 2010, để đảm bảo 100% số hộ nông thôn phải được dùng điện (trong đó 70% sẽ được dùng điện từ lưới điện quốc gia trong khi 30% từ các nguồn thủy điện nhỏ, và các loại năng lượng khác); với công nghiệp sản xuất, cung cấp với đủ điện chất lượng ngày càng tăng.
Phát triển một số khu công nghiệp tại khu vực cửa khẩu biên giới-để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước để sản xuất, gia công và lắp ráp các sản phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước trong khu vực. Để thiết lập các cụm công nghiệp chế biến nhỏ gắn với vùng nguyên liệu.
Các ngành công nghiệp sau đây sẽ được phát triển trong khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc:
a khai thác và chế biến khoáng sản;
b / sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp và chế biến thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp;
c dự án thủy điện nhỏ;
d / Sản xuất vật liệu xây dựng;
e / Sản xuất hóa chất, phân bón;
f / cơ khí sửa chữa.
Các mục tiêu sản xuất công nghiệp tăng trưởng cho các huyện biên giới trong bảy tỉnh như sau:
Tốc độ tăng trưởng (%)
2001-2004
2005-2010
Trung bình là mục tiêu cho các huyện biên giới
16,89
20.0-21.0
1
Điện Biên
14,21
25.5-26.5
2
Lai Châu
15,99
23.0-24.0
3
Lào Cai
10,30
17.5-18.5
4
Hà Giang
21,69
24.5-25.5
5
Cao Bằng
34,72
13.0-14.0
6
Lạng Sơn
11,93
28.0-29.0
7
Quảng Ninh
25,25
22.5-23.5
5. Định hướng phát triển của ngành công nghiệp chuyên ngành đến năm 2010
a / Khoáng sản khai thác và chế biến
- Tăng cường đầu tư trong công tác khảo sát, đánh giá và phân loại triển vọng các điểm khoáng sản trong các lĩnh vực để thu thập dữ liệu đáng tin cậy cho các hoạt động khai thác và chế biến.
- Nhỏ và vừa khai thác khoáng sản quy mô và hoạt động phân loại nên được kết hợp với các hoạt động quy mô nhỏ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào (thô hoặc quặng tinh khiết) để chế biến sâu trong khi xuất khẩu quặng thô sẽ bị giới hạn càng nhiều càng tốt. Khoáng sản nhất định (thô và tinh khiết) chế biến trong đó có thể chưa thu hút đầu tư trong nước và nhu cầu trong nước mà không phải là tuyệt vời, họ có thể xuất khẩu để trao đổi với các nguyên liệu như than cốc và than mỡ để phục vụ tinh chỉnh thép trong nước. Như xuất khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
b / Nông nghiệp và sản phẩm rừng và chế biến thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
- Đối với các địa phương có cửa khẩu lớn và các địa phương, nơi thâm canh hàng hóa nông nghiệp và các khu sản xuất lâm nghiệp đang hoặc đã được thành lập, trung và quy mô lớn các cơ sở công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến cần được xây dựng để lần lượt cho ra sản phẩm xuất khẩu. Để tận dụng các nguồn vốn, công nghệ và thiết bị của các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào chế biến nông, lâm sản xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.
- Đối với các địa phương Việt Nam-Chine, nơi các hoạt động giao lưu kinh tế chưa được phát triển, tồn tại cơ sở hạ tầng kém và nhỏ thâm canh nông nghiệp và các khu rừng sản xuất, chế biến nhỏ hoặc các cơ sở xử lý sơ bộ (do các hộ gia đình, hợp tác xã) nên được phát triển, ngành nghề truyền thống được phục hồi và phát triển ngành nghề và thấp đất đã giới thiệu, tạo điều kiện cho cư dân biên giới để khai thác và sử dụng tại chỗ nguyên liệu để sản xuất sản phẩm có giá trị để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, do đó tăng thu nhập và cải thiện đời sống của họ.
c / Định hướng phát triển của ngành công nghiệp điện
- Để sử dụng tối đa các điều kiện địa hình và thuỷ văn để xây dựng trạm thủy điện nhỏ để đáp ứng nhu cầu điện tại địa phương và giúp ổn định điện lưới khu vực. Đối với các khu vực mà các cụm xã đã được thành lập và hoạt động kinh tế khá phát triển, nếu điều kiện cho phép, trạm thuỷ điện có công suất lên đến 5.000 mã lực sẽ được xây dựng để cấp điện cho các khu vực và cho lưới điện.
- Đối với các khu vực xa trung tâm xã và nhà nằm rải rác ở các vùng miền núi, nơi có điện lưới quốc gia không có thể tiếp cận, mini-trạm thủy điện được xây dựng để cung cấp điện hoặc các loại năng lượng được cung cấp cho các khu vực này và nhà cửa.
- Tại các huyện nằm dọc theo toàn bộ đường biên giới, khoảng 37 trạm thủy điện nhỏ đang có kế hoạch sẽ được xây dựng với tổng vốn đầu tư 3.115 tỷ đồng. Để phấn đấu xây dựng 10-13 trạm vào năm 2010 và phần còn lại trong giai đoạn 2011-2020. Tổng vốn đầu tư cho giai đoạn 2006-2010 được 1.110 tỷ đồng.
d / Định hướng phát triển sản xuất vật liệu xây dựng
- Để khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có để sản xuất vật liệu xây dựng rẻ tiền để đáp ứng nhu cầu của địa phương và phục vụ tái định cư của người dân đến các khu vực biên giới-liền kề.
- Để thực hiện vào chiều sâu và đầu tư mới để tăng năng lực sản xuất và mua công nghệ và thiết bị để đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
e / Định hướng phát triển của ngành công nghiệp hóa chất và phân bón
- Để duy trì sản xuất phân bón nhất định để đáp ứng nhu cầu của các địa phương nằm dọc theo đường biên giới. Để nghiên cứu và xây dựng DAP, supe lân và các nhà máy NPK tại Lào Cai.
- Để xây dựng một số nhà máy xử lý phân bón hữu cơ vi sinh từ các sản phẩm phụ của sản phẩm nông nghiệp, cơ sở chế biến để phục vụ sản xuất nông nghiệp địa phương.
- Để thực hiện đầu tư mở rộng sản xuất phốt pho vàng và các sản phẩm hóa học của cơ sở phosphoric.
- Để tiến hành nghiên cứu thị trường để xây dựng một số gói làm cơ sở để phục vụ bao bì của hàng hoá xuất khẩu.
f / Định hướng phát triển của ngành công nghiệp kỹ thuật
- Đối với vùng sâu, huyện xa, để đầu tư vào cơ sở sản xuất dao, hoes và shovels và trong các cơ sở sửa chữa nhỏ để đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày.
- Đối với thị xã, thị trấn nơi có cửa khẩu quốc gia hoặc quốc tế, như Lào Cai, Móng Cái, Đồng Đăng (Lạng Sơn), Tà Lùng, Sóc Giang (Cao Bằng) và cửa khẩu một số khác, để đầu tư vào cơ sở sửa chữa phương tiện vận tải để phục vụ vận chuyển qua biên giới của hàng hóa và trong các cơ sở lắp ráp xe và máy móc để đáp ứng riêng của họ và các tỉnh lân cận 'nhu cầu.
6. Kế hoạch của khu công nghiệp, cụm và các điểm
- Tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng tỷ suất phòng trong khu công nghiệp đã được quy hoạch. Từ nay đến năm 2010, không có khu công nghiệp mới và các cụm được quy hoạch. Sau năm 2010, tùy thuộc vào tình hình thực tế, mở rộng hoặc xây dựng một số khu, cụm công nghiệp được quy hoạch.
- Năm 2010, toàn bộ dọc theo đường biên giới, bốn khu công nghiệp Tang Loong, Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải (Lào Cai) và Hải Yên - Móng Cái (Quảng Ninh) sẽ được xây dựng với tổng diện tích quy hoạch 700-800 ha, và 9 cụm công nghiệp sẽ được hình thành, bao gồm các cụm công nghiệp Mường So (Phong Thổ), Lê Lợi - Nam Hàng cụm công nghiệp (Sìn Hồ), đồng Sin Quyền phân loại cụm (Bát Xát), cụm công nghiệp Cam Đường (Lào Cai); Tông Ba cụm công nghiệp (Hà Giang); Miền Đông cụm công nghiệp (Cao Bằng); cụm công nghiệp Đồng Đăng (Lạng Sơn), Ninh Hòa và Hải Dương - Móng Cái cụm công nghiệp (Quảng Ninh), từng có diện tích 2,5-30 ha . Ngoài ra, các điểm công nghiệp sẽ được xây dựng gắn với khai thác khoáng sản và cơ sở chế biến hoặc làng nghề.
7. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp
Đây là dự kiến rằng đồng 3,600-3,700 tỷ đồng sẽ được đầu tư trong thời gian cần thiết cho giai đoạn 2006-2010, cụ thể:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Các ngành công nghiệp
Khai thác
Agric chế biến, sản phẩm rừng.
Dự án thủy điện nhỏ
Vật liệu xây dựng
Hóa chất, phân bón
Kỹ thuật
1
Điện Biên
--
0,2
0,3
0,4
--
1,7
3
2
Lai Châu
--
20
160
20
0,4
10
210
3
Lai Cai
870
120
360
130
180
60
1.720
4
Hà Giang
140
145
400
30
--
10
725
5
Cao Bằng
60
115
70
3
20
40
308
6
Lạng Sơn
180
50
120
7
5
30
392
7
Quảng Ninh
34
220
0,12
40
10
20
324
Tổng cộng
1.284
670
1,110
230
215
172
3.682
8. Giải pháp và chính sách cho việc thực hiện quy hoạch
a / Các giải pháp và chính sách huy động vốn đầu tư
Để gọi và khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, để làm cho đầu tư phát triển các ngành công nghiệp miền núi. Đây là dự kiến vốn huy động từ các doanh nghiệp nhà nước sẽ chiếm 60-65%; khu vực tư nhân, 10-15%; và khu vực đầu tư nước ngoài, 20-25%.
Vốn ngân sách Nhà nước (ở trung ương và địa phương) sẽ được sử dụng chủ yếu để đầu tư cơ sở hạ tầng tại các cụm công nghiệp nhỏ nằm ở các huyện miền núi, biên giới (trừ thị xã Móng Cái và thành phố Lào Cai) và cơ sở hạ tầng phổ biến ở các địa phương.
Thông qua chương trình và dự án về phát triển kinh tế xã hội ở các vùng miền núi, Nhà nước sẽ tiếp tục cung cấp hỗ trợ hợp lý cho sự phát triển kinh tế. Nó là cần thiết để tích hợp các chương trình và dự án với nhau trong cùng địa phương và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nông dân hưởng lợi và cộng đồng dân cư tham gia xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, dự án theo phương châm "Những người dân biết, dân bàn, người dân làm, dân kiểm tra và lợi ích của nhân dân. "
Dự án đầu tư công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sản xuất thực hiện tại khu vực biên giới sẽ được xem xét và cung cấp cùng với đầu tư phát triển của Nhà nước các khoản tín dụng theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất các sản phẩm ở các huyện biên giới để tiêu dùng và xuất khẩu và sử dụng lao động nhiều địa phương sẽ được cung cấp bởi chính quyền tỉnh với lãi suất hỗ trợ nếu họ vay vốn từ các tổ chức tín dụng nằm ở địa phương.
b / Đất đai và các chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng
Các dự án đầu tư được ưu tiên để được bố trí trong các khu công nghiệp, cụm theo quy hoạch của tỉnh, theo yêu cầu của nhà đầu tư, và tận hưởng ưu đãi về tiền thuê đất và xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ, cụ thể như sau:
Về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất:
- Đối với các khoản đầu tư ở các huyện miền núi, biên giới (trừ thị xã Móng Cái, Lạng Sơn và thành phố Lào Cai), cửa khẩu khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm, tiền thuê đất và tiền sử dụng đất được miễn, giảm ở mức cao nhất theo quy định các quy định của pháp luật áp dụng cho các địa phương.
- Tất cả các dự án nêu trên thì được hỗ trợ từ khoản tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật áp dụng cho các địa phương.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ:
- Đối với dự án nằm trong khu công nghiệp hoặc cụm, thị xã, thành phố, Nhà nước sẽ đầu tư vào các công trình hạ tầng đến hàng rào của các nhà máy, như cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, đường giao thông, thông tin và truyền thông.
- Đối với dự án nằm ở nơi khác, các địa phương thì tùy theo khả năng ngân sách của họ, hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng các công trình nói trên.
- Các tỉnh được hỗ trợ vốn cho các đối tượng phá hủy mà cản trở việc xây dựng các công trình.
c các chính sách tài chính
Đầu tư dự án nằm tại khu vực biên giới được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và lợi nhuận tỷ giá ở nước ngoài nộp thuế áp dụng cho các địa phương theo quy định của pháp luật.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp hoặc vay vốn nhà nước để đầu tư vào dự án sản xuất công nghiệp, tổng vốn đầu tư 50 tỷ đồng trở lên ở các xã biên giới.
d / giải pháp Công nghệ và các chính sách
Để khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học và các tổ chức, trường đại học, trường đào tạo cán bộ và các nhà khoa học cá nhân và thợ thủ công để tiến hành nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới tại khu vực biên giới.
Ưu tiên đầu tư trong các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong bảo quản, chế biến nông, lâm sản và trong khai thác và chế biến khoáng sản. Để khuyến khích khu vực tư nhân để làm cho đầu tư dài hạn về khoa học và công nghệ và thiết lập khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp.
Hàng năm, các Bộ, ngành phải dành vốn đầu tư và chỉ định các cơ quan nghiên cứu nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để đối phó với vấn đề về công nghệ và thiết bị và gặp phải những khó khăn của các doanh nghiệp trong các khu vực biên giới.
Việc hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ sẽ ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ và kết nối Internet để cung cấp thông tin miễn phí và chuyển giao công nghệ hỗ trợ cho các ngành công nghiệp ở các tỉnh biên giới.
đ / giải pháp thị trường và các chính sách
Nếu doanh nghiệp nằm trong khu vực biên giới của họ có những sản phẩm trưng bày tại hội chợ triển lãm trong nước và ở nước ngoài và triển lãm, thì được hỗ trợ bởi các tỉnh với kinh phí cho thuê gian hàng trưng bày và các chi phí khác.
Nhà nước hỗ trợ công tác tư vấn cho các cuộc họp và tìm kiếm đối tác nước ngoài để phát triển các cửa hàng sản phẩm.
Doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm xuất khẩu được hưởng ưu đãi cao nhất áp dụng cho các địa phương theo quy định của pháp luật về nhập khẩu và xuất khẩu.
f / giải pháp nguồn nhân lực
Để giữ miễn phí các khóa đào tạo tại doanh nghiệp khởi nghiệp và quản lý cho các nhà doanh nghiệp và quản lý điều hành doanh nghiệp tại các tỉnh miền núi theo Thủ tướng Chính phủ quyết định số 143/2004/QD-TTg của ngày 10 Tháng Tám 2004, phê duyệt Chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho nhỏ và các doanh nghiệp vừa trong giai đoạn 2004-2008.
Để cho giảm hoặc miễn học phí cho học sinh sống ở khu vực biên giới và các em học sinh dân tộc thiểu số đang theo học tại các trường đào tạo (trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp, trường đào tạo sơ bộ kỹ thuật và dạy nghề).
Các tỉnh phải chịu trách nhiệm cho người lao động đào tạo cho các dự án đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư và hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo được tính trên cơ sở định mức chi phí đào tạo nghề theo quy định của Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp tự đào tạo lao động, họ sẽ nhận được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để trang trải 50% chi phí đào tạo ở cấp độ tối đa là 1.000.000 đồng cho mỗi người lao động. Mức hỗ trợ này chỉ áp dụng đối với người dân địa phương tuyển dụng cho lần đầu tiên và ký kết hợp đồng lao động dài hạn.
Đối với cán bộ sống ở các vùng đất thấp và tự nguyện đi làm việc lâu dài ở các huyện miền núi, biên giới hoàn cảnh khó khăn của tỉnh, cán bộ được gửi đến các khóa học đào tạo, nếu họ có được một văn bằng thạc sĩ hoặc một văn bằng tiến sĩ, họ sẽ được cung cấp bởi các tỉnh gộp một lần của 10 triệu đồng hoặc 20.000.000 mỗi tương ứng.
g / Giải pháp để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
Các địa phương phải lập quy hoạch chi tiết phát triển vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến. Các doanh nghiệp đầu tư vào vùng nguyên liệu theo quy hoạch như vậy được miễn tiền thuê đất. Người dân địa phương đang khuyến khích trồng cây công nghiệp phù hợp trong quy hoạch vùng nguyên liệu.
Tổ chức thực hiện đúng đắn của Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của 24 Tháng Sáu năm 2002, về chính sách khuyến khích hợp đồng tiêu thụ hàng hoá nông nghiệp.
Nông nghiệp của các trung tâm khuyến nông tỉnh biên giới phải ưu tiên đặc biệt để cung cấp các khu vực biên giới với cao chất lượng giống cây trồng và giống vật nuôi với giá cả hợp lý và cung cấp tư vấn và chuyển giao kỹ thuật cho nông dân phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến.
h / giải pháp bảo vệ môi trường
Đối với khai thác khoáng sản và các hoạt động chế biến, giấy phép chỉ cấp khi có sẵn các mẫu thiết kế cho các giải pháp cụ thể để bảo vệ môi trường và đất fill-up sau khi khai thác (bao gồm cả khai thác quy mô nhỏ).
Đối với các chế biến nông, lâm sản, đặc biệt là cỡ nhỏ, dự án sản xuất giấy, giấy phép đầu tư được cấp chỉ dựa trên sự sẵn có của các giải pháp xử lý nước thải và hệ thống.
Đối với phân bón và các nhà máy hóa chất, sự quan tâm đặc biệt phải được thanh toán cho việc điều trị các vấn đề rác thải từ các dự án trong thời gian đầu tư và hoạt động.
Đối với cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm lộ trình và giải pháp phải được làm ra. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phân công các viện nghiên cứu thuộc Bộ, ngành để chuyển giao công nghệ và giải pháp kỹ thuật cho mục đích này.
i / Khuyến mãi gia hạn công nghiệp làm việc
Của các trung tâm khuyến nông tỉnh công nghiệp cấp ưu đãi tối đa cho các huyện biên giới trong việc đào tạo để mở rộng và giới thiệu việc làm mới giữa các cư dân địa phương và cung cấp hỗ trợ cho nhỏ và các doanh nghiệp vừa đầu tư trên địa bàn theo Nghị định số 134/2004/ND -CP của Ngày 09 Tháng Sáu 2004, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Điều 2 .- Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công nghiệp
a / Công bố công khai quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và địa phương, tổ chức thực hiện quy hoạch này sau khi được phê duyệt;
b dành quỹ có thể có tối đa từ nguồn mở rộng quốc gia công nghiệp cho các tỉnh biên giới để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
c nghiên cứu và đề xuất một cơ chế kết hợp nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của các viện của Bộ và các trường học với việc giải quyết vấn đề về công nghệ và thiết bị phải đối mặt bằng nhỏ và các doanh nghiệp vừa và làng nghề trong khu vực biên giới.
2. Bộ Tài chính
Để chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp và các địa phương trong vùng biên giới, học tập và phát triển ổn định và lâu dài tài chính, tín dụng và ưu đãi về thuế nhằm thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp , ngành công nghiệp và tiểu thủ công mỹ nghệ tại khu vực biên giới.
3. Bộ Thương mại
Để chủ trì, phát triển cơ chế, chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại trên địa bàn biên giới và tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Phối hợp với phía Trung Quốc trong việc tổ chức hội chợ triển lãm các sản phẩm trên địa bàn biên giới 'công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để thúc đẩy thương mại lẫn nhau và trao đổi.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Để chủ trì để phát triển các cơ chế, chính sách để phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến nông, lâm sản tại khu vực biên giới.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp để thúc đẩy chuyển giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới tại khu vực biên giới.
6. Bộ Giao thông vận tải
Để học tập và tích hợp các dự án xây dựng tuyến đường vành đai biên giới với những người phát triển khu công nghiệp, cụm trong khu vực.
7. Uỷ ban nhân dân trong bảy tỉnh biên giới phía Bắc
a chủ trì để phát triển các cơ chế, chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, sử dụng đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, vv, theo quy định của pháp luật nhằm thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại biên giới các khu vực;
b / Tổ chức miễn phí các khóa đào tạo cho các nhà doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp; để phát triển các chương trình và hệ thống hỗ trợ nhỏ và các doanh nghiệp vừa ở khu vực biên giới trong quản lý công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất;
c hướng dẫn công tác khuyến công nghiệp trên địa bàn;
d / Phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc quản lý thực hiện quy hoạch này sau khi được phê duyệt.
8. Các nhóm và các tổng công ty Nhà nước
a / Tập đoàn điện lực Việt Nam phải chủ động, cùng với các địa phương, lập một quy hoạch phát triển nhỏ và vừa trạm thủy điện, kế hoạch cung cấp điện cho khu vực biên giới nhằm đạt được các mục tiêu;
b / Tổng công ty thuốc lá Việt Nam và Tổng công ty giấy Việt Nam sẽ nghiên cứu và, cùng với các tỉnh, phê duyệt chương trình khác nhau (về xóa đói giảm nghèo, trồng rừng, vv) để mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu nhất định trong khu vực biên giới nhằm tạo ra việc làm cho cư dân biên giới và phục vụ các hoạt động sản xuất của công ty;
c / Tổng công ty thép Việt Nam và than đá Việt Nam - khoáng sản nhóm công nghiệp ưu tiên thực hiện dự án về khai thác và chế biến sắt, quặng chì, kẽm và khoáng chất khác trong khu vực biên giới theo quy hoạch;
d Tổng công ty hóa chất Việt Nam phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan nghiên cứu và xây dựng dự án sản xuất phân bón, hóa chất và các gói chế biến tại khu vực biên giới;
e / Các công ty nước giải khát Hà Nội phối hợp với các địa phương trong học tập và phát triển vùng nguyên liệu bia tại các khu vực nhất định, nơi có điều kiện; hỗ trợ các địa phương biên giới nơi có nghề sản xuất rượu truyền thống để thiết lập và phát triển thương hiệu cho rượu địa phương.
Điều 3 .- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày của mình trong "Công báo.
Điều 4 .- Giám đốc của Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra của Bộ, Giám đốc các sở của Bộ, giám đốc Chiến lược và chính sách công nghiệp Viện Nghiên cứu, quốc gia Việt Nam Than và Khoáng sản Industries Group, Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, Tổng công ty Giấy Việt Nam, Tổng Công ty Thép Việt Nam, Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, các Công ty Cổ phần Nước giải khát Hà Nội, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Đối với Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hữu Hào
http://www.asianlii.org/vn/legis/laws/atpodoiciahivbaut20101103/
Giáo dân Đồng Chiêm tại quốc nội đã phất cờ khởi nghiã như thế dân Việt hải ngoại sẽ làm được gì để hổ trợ cho quốc nội Đồng Chiêm?
Phê duyệt Quy hoạch phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc đến năm 2010
BỘ CÔNG NGHIỆP
Số: 14/2006/QD-BCN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- O0o -----
Hà Nội , Ngày 26 tháng 05 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc đến năm 2010
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng năm năm 2003, định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Thủ tướng Chính phủ quyết định số 120/2003/QD-TTg của Tháng 6 11, 2003, phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam-Trung Quốc khu vực biên giới;
Căn cứ vào Văn phòng Chính phủ Công văn số 1332/VPCP-CN, uỷ quyền phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc đến năm 2010;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 .- Phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc với các nội dung chính sau:
1. Phát triển quan điểm
- Phát triển phải gắn liền với việc bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, chú trọng quan hệ hữu cơ với các vùng lân cận cũng như cả nước, trên cơ sở phối hợp và hợp tác cùng có lợi , từng bước nâng cao đời sống kinh tế của người dân và các tiêu chuẩn trí tuệ trong các lĩnh vực.
- Huy động mọi nguồn lực giữa các dân tộc thiểu số ở các khu vực, người dân ở các tỉnh khác, ít doanh nghiệp, đất của tất cả các thành phần kinh tế và đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc và các nước ASEAN. Nhà nước tập trung đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng và có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nghề thủ công sản xuất.
- Để đưa vào phát huy tối đa tiềm năng sẵn có và những lợi thế của khu vực biên giới, một cửa ngõ của trao đổi giữa Việt Nam và các nước ASEAN và Trung Quốc, và đẩy mạnh hợp tác, xuất nhập khẩu biên giới với các địa phương của Trung Quốc.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại biên giới chính-khu vực cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm; để khuyến khích sự phát triển về quy mô vừa và nhỏ tại các khu vực khác nằm dọc theo biên giới. Để kết hợp phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với phát triển du lịch. Chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái, đặc biệt là rừng và nguồn nước.
2. Định hướng phát triển đến năm 2010
- Tập trung đầu tư vào phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, như khai thác khoáng sản và chế biến quy mô vừa và nhỏ, chế biến, sản xuất nông nghiệp, lâm sản, vật liệu xây dựng, các dự án thủy điện nhỏ, phân bón, hóa chất, sửa chữa cơ khí. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu, sản xuất bao bì và bao bì xuất khẩu nhắm mục tiêu tại thị trường Trung Quốc. Chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp cũng như các ngành nghề truyền thống được lao động và sử dụng nhiều nguyên vật liệu địa phương như dệt, làm mây tre đan, Khắc gỗ, nghề mộc và một số ngành nghề khác, góp phần thúc đẩy kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động trong các lĩnh vực và gia tăng dân 'thu nhập.
- Khu công nghiệp được xây dựng và dự án sản xuất lớn và vừa thực hiện chủ yếu ở Lào Cai và Móng Cái. Các ngành công nghiệp nhỏ và vừa, tiểu thủ công nghiệp được phân bố ở các huyện và liên kết với vùng nguyên liệu và các hệ thống công nghiệp trong tỉnh.
- Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của ngành công nghiệp tiểu, thủ công mỹ nghệ, làng nghề, nghề truyền thống của người dân tộc thiểu số; đào tạo trong và giới thiệu các ngành nghề mới cho cư dân biên giới cho việc làm và tạo thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công tác khảo sát và đánh giá trữ lượng khoáng sản, phục vụ như là một cơ sở cho việc phát triển khai thác khoáng sản trong thời gian đăng bài-2010.
3. Định hướng phát triển cho mỗi tỉnh đến năm 2010
a, tỉnh Điện Biên
- Đối với huyện Mường Nhé, trong tương lai ngay lập tức, để phát triển mây tre nhỏ quy mô cơ sở chế biến, và một số sản phẩm rừng khác để phục vụ nhu cầu của địa phương, đồng thời cung cấp, cùng với các cơ sở khác nằm ở trung tâm, tài liệu của tỉnh và một số sản phẩm cho các khu vực khác và xuất khẩu.
- Để phát triển một số cơ sở sản xuất gạch ngói, làm sửa chữa cơ khí, và sản xuất công cụ cầm tay để đáp ứng nhu cầu của địa phương. Để từng bước xây dựng các điểm công nghiệp tại trung tâm của huyện và Sin Thau biên giới quốc gia khu vực cửa khẩu để thu hút đầu tư, và tại chỗ một khu công nghiệp ở khu vực tái định cư của dự án thuỷ điện Sơn La. Để phát triển sản xuất vật liệu xây dựng để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương và khu vực tái định cư, tập trung vào các sản phẩm như đá xây dựng, gạch ống, gạch ngói nung và một số các loại vật liệu. Để khai thác tiềm năng sẵn có, tái cơ cấu cây trồng và vật liệu hình thức chuyên biệt cho các khu phát triển chế biến nông, lâm sản.
b / tỉnh Lai Châu
Trong ba huyện biên giới (Mường Tè, Sìn Hồ và Phong Thổ), tập trung phát triển các dự án thủy điện nhỏ, khai thác và chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm sản như tre, nứa, song mây và các sản phẩm khác; chế biến thịt gia súc và cấp dữ liệu; cơ khí sửa chữa và các công cụ sản xuất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu của địa phương. Để từng bước xây dựng cụm Mường Vì vậy, công nghiệp tại Phong Thổ để thu hút đầu tư trong chế biến khoáng sản và sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng; và xây dựng Lê Lợi - Nam Hàng cụm công nghiệp tại Sìn Hồ và huyện Mường Tè để thu hút sản xuất giấy, sản xuất đá lợp và các công việc kỹ thuật nhỏ.
c, tỉnh Lào Cai
Tại thành phố Lào Cai và 4 huyện biên giới (Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng và Sa Pa), để phát triển khai thác và chế biến khoáng sản (apatit, đồng và quặng sắt), chế biến nông, lâm sản xuất khẩu, chế biến sản phẩm xuất khẩu sang các tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, nhỏ và vừa, quy mô dự án thủy điện nhỏ, quy mô và các nhà chế biến dựa trên các nông, lâm sản; phát triển tiểu thủ công nghiệp để tạo ra việc làm cho người dân tộc thiểu số. Để duy trì các chế biến hàng xuất khẩu sang Trung Quốc tại Thanh Thủy khu vực cửa khẩu.
d, tỉnh Cao Bằng
Để phát huy tiềm năng và thế mạnh của huyện biên giới (Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hà Quảng, Thông Nông, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Phục Hoà, Hạ Lang và Thạch An), đặc biệt là tại các khu vực biên giới, cửa khẩu, để nhanh chóng công nghiệp phát triển, tập trung vào chế biến khoáng sản, nông nghiệp, lâm sản, chế biến và xuất khẩu. Đồng thời, chú trọng phát triển các dự án thủy điện nhỏ, tiểu thủ công nghiệp.
e / Lạng Sơn
Đối với các huyện biên giới (Tràng Định, Văn Lãng, Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập) và cửa khẩu lớn như Hữu Nghị, Chi Ma, Tân Thành, phải tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, như chế biến, lắp ráp và đóng gói. Đối với các khu vực khác, để tập trung phát triển các chế biến nông, lâm sản như hoa hồi, gỗ rừng trồng và tre; tăng gấp đôi công suất khai thác than đá và khả năng của các nhà máy điện Na Dương nhiệt sau năm 2010; để nghiên cứu vừa quy mô khai thác và lọc quặng bô xít để xuất khẩu. Để đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng, phát triển các ngành công nghiệp tiểu, thủ công mỹ nghệ và làng nghề, tạo việc làm cho cư dân biên giới.
g / Quảng Ninh
Tại thị xã Móng Cái, phải tập trung vào phát triển chế biến sản phẩm nông nghiệp và thủy sản xuất khẩu sang Trung Quốc; chế biến và đóng gói sản phẩm để xuất khẩu qua cửa khẩu Móng Cái và để bán cho khách du lịch. Ở các huyện biên giới (Bình Liêu và Hải Hà), để phát triển chủ yếu là các ngành công nghiệp nhỏ và thủ công mỹ nghệ làm chủ yếu là các hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu của địa phương.
4. Mục tiêu phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Việt Nam-Trung Quốc huyện biên giới đến năm 2010
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm 20-21% trong giá trị sản xuất công nghiệp trong giai đoạn 2006-2010 và 15-17% trong giai đoạn 2011-2020. Đến năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp phải ba mà năm 2004, chiếm khoảng 2.800 tỷ đồng, chiếm khoảng 8% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của bảy tỉnh biên giới.
Trong vòng năm năm tới, để thu hút khoảng 30,000-35,000 người lao động, đưa tổng số lao động công nghiệp để về 55,000-65,000 vào năm 2010.
Đến năm 2010, để đảm bảo 100% số hộ nông thôn phải được dùng điện (trong đó 70% sẽ được dùng điện từ lưới điện quốc gia trong khi 30% từ các nguồn thủy điện nhỏ, và các loại năng lượng khác); với công nghiệp sản xuất, cung cấp với đủ điện chất lượng ngày càng tăng.
Phát triển một số khu công nghiệp tại khu vực cửa khẩu biên giới-để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước để sản xuất, gia công và lắp ráp các sản phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước trong khu vực. Để thiết lập các cụm công nghiệp chế biến nhỏ gắn với vùng nguyên liệu.
Các ngành công nghiệp sau đây sẽ được phát triển trong khu vực biên giới Việt Nam-Trung Quốc:
a khai thác và chế biến khoáng sản;
b / sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp và chế biến thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp;
c dự án thủy điện nhỏ;
d / Sản xuất vật liệu xây dựng;
e / Sản xuất hóa chất, phân bón;
f / cơ khí sửa chữa.
Các mục tiêu sản xuất công nghiệp tăng trưởng cho các huyện biên giới trong bảy tỉnh như sau:
Tốc độ tăng trưởng (%)
2001-2004
2005-2010
Trung bình là mục tiêu cho các huyện biên giới
16,89
20.0-21.0
1
Điện Biên
14,21
25.5-26.5
2
Lai Châu
15,99
23.0-24.0
3
Lào Cai
10,30
17.5-18.5
4
Hà Giang
21,69
24.5-25.5
5
Cao Bằng
34,72
13.0-14.0
6
Lạng Sơn
11,93
28.0-29.0
7
Quảng Ninh
25,25
22.5-23.5
5. Định hướng phát triển của ngành công nghiệp chuyên ngành đến năm 2010
a / Khoáng sản khai thác và chế biến
- Tăng cường đầu tư trong công tác khảo sát, đánh giá và phân loại triển vọng các điểm khoáng sản trong các lĩnh vực để thu thập dữ liệu đáng tin cậy cho các hoạt động khai thác và chế biến.
- Nhỏ và vừa khai thác khoáng sản quy mô và hoạt động phân loại nên được kết hợp với các hoạt động quy mô nhỏ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào (thô hoặc quặng tinh khiết) để chế biến sâu trong khi xuất khẩu quặng thô sẽ bị giới hạn càng nhiều càng tốt. Khoáng sản nhất định (thô và tinh khiết) chế biến trong đó có thể chưa thu hút đầu tư trong nước và nhu cầu trong nước mà không phải là tuyệt vời, họ có thể xuất khẩu để trao đổi với các nguyên liệu như than cốc và than mỡ để phục vụ tinh chỉnh thép trong nước. Như xuất khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
b / Nông nghiệp và sản phẩm rừng và chế biến thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
- Đối với các địa phương có cửa khẩu lớn và các địa phương, nơi thâm canh hàng hóa nông nghiệp và các khu sản xuất lâm nghiệp đang hoặc đã được thành lập, trung và quy mô lớn các cơ sở công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến cần được xây dựng để lần lượt cho ra sản phẩm xuất khẩu. Để tận dụng các nguồn vốn, công nghệ và thiết bị của các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư vào chế biến nông, lâm sản xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.
- Đối với các địa phương Việt Nam-Chine, nơi các hoạt động giao lưu kinh tế chưa được phát triển, tồn tại cơ sở hạ tầng kém và nhỏ thâm canh nông nghiệp và các khu rừng sản xuất, chế biến nhỏ hoặc các cơ sở xử lý sơ bộ (do các hộ gia đình, hợp tác xã) nên được phát triển, ngành nghề truyền thống được phục hồi và phát triển ngành nghề và thấp đất đã giới thiệu, tạo điều kiện cho cư dân biên giới để khai thác và sử dụng tại chỗ nguyên liệu để sản xuất sản phẩm có giá trị để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, do đó tăng thu nhập và cải thiện đời sống của họ.
c / Định hướng phát triển của ngành công nghiệp điện
- Để sử dụng tối đa các điều kiện địa hình và thuỷ văn để xây dựng trạm thủy điện nhỏ để đáp ứng nhu cầu điện tại địa phương và giúp ổn định điện lưới khu vực. Đối với các khu vực mà các cụm xã đã được thành lập và hoạt động kinh tế khá phát triển, nếu điều kiện cho phép, trạm thuỷ điện có công suất lên đến 5.000 mã lực sẽ được xây dựng để cấp điện cho các khu vực và cho lưới điện.
- Đối với các khu vực xa trung tâm xã và nhà nằm rải rác ở các vùng miền núi, nơi có điện lưới quốc gia không có thể tiếp cận, mini-trạm thủy điện được xây dựng để cung cấp điện hoặc các loại năng lượng được cung cấp cho các khu vực này và nhà cửa.
- Tại các huyện nằm dọc theo toàn bộ đường biên giới, khoảng 37 trạm thủy điện nhỏ đang có kế hoạch sẽ được xây dựng với tổng vốn đầu tư 3.115 tỷ đồng. Để phấn đấu xây dựng 10-13 trạm vào năm 2010 và phần còn lại trong giai đoạn 2011-2020. Tổng vốn đầu tư cho giai đoạn 2006-2010 được 1.110 tỷ đồng.
d / Định hướng phát triển sản xuất vật liệu xây dựng
- Để khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có để sản xuất vật liệu xây dựng rẻ tiền để đáp ứng nhu cầu của địa phương và phục vụ tái định cư của người dân đến các khu vực biên giới-liền kề.
- Để thực hiện vào chiều sâu và đầu tư mới để tăng năng lực sản xuất và mua công nghệ và thiết bị để đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và cạnh tranh với hàng nhập khẩu.
e / Định hướng phát triển của ngành công nghiệp hóa chất và phân bón
- Để duy trì sản xuất phân bón nhất định để đáp ứng nhu cầu của các địa phương nằm dọc theo đường biên giới. Để nghiên cứu và xây dựng DAP, supe lân và các nhà máy NPK tại Lào Cai.
- Để xây dựng một số nhà máy xử lý phân bón hữu cơ vi sinh từ các sản phẩm phụ của sản phẩm nông nghiệp, cơ sở chế biến để phục vụ sản xuất nông nghiệp địa phương.
- Để thực hiện đầu tư mở rộng sản xuất phốt pho vàng và các sản phẩm hóa học của cơ sở phosphoric.
- Để tiến hành nghiên cứu thị trường để xây dựng một số gói làm cơ sở để phục vụ bao bì của hàng hoá xuất khẩu.
f / Định hướng phát triển của ngành công nghiệp kỹ thuật
- Đối với vùng sâu, huyện xa, để đầu tư vào cơ sở sản xuất dao, hoes và shovels và trong các cơ sở sửa chữa nhỏ để đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày.
- Đối với thị xã, thị trấn nơi có cửa khẩu quốc gia hoặc quốc tế, như Lào Cai, Móng Cái, Đồng Đăng (Lạng Sơn), Tà Lùng, Sóc Giang (Cao Bằng) và cửa khẩu một số khác, để đầu tư vào cơ sở sửa chữa phương tiện vận tải để phục vụ vận chuyển qua biên giới của hàng hóa và trong các cơ sở lắp ráp xe và máy móc để đáp ứng riêng của họ và các tỉnh lân cận 'nhu cầu.
6. Kế hoạch của khu công nghiệp, cụm và các điểm
- Tập trung kêu gọi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và tăng tỷ suất phòng trong khu công nghiệp đã được quy hoạch. Từ nay đến năm 2010, không có khu công nghiệp mới và các cụm được quy hoạch. Sau năm 2010, tùy thuộc vào tình hình thực tế, mở rộng hoặc xây dựng một số khu, cụm công nghiệp được quy hoạch.
- Năm 2010, toàn bộ dọc theo đường biên giới, bốn khu công nghiệp Tang Loong, Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải (Lào Cai) và Hải Yên - Móng Cái (Quảng Ninh) sẽ được xây dựng với tổng diện tích quy hoạch 700-800 ha, và 9 cụm công nghiệp sẽ được hình thành, bao gồm các cụm công nghiệp Mường So (Phong Thổ), Lê Lợi - Nam Hàng cụm công nghiệp (Sìn Hồ), đồng Sin Quyền phân loại cụm (Bát Xát), cụm công nghiệp Cam Đường (Lào Cai); Tông Ba cụm công nghiệp (Hà Giang); Miền Đông cụm công nghiệp (Cao Bằng); cụm công nghiệp Đồng Đăng (Lạng Sơn), Ninh Hòa và Hải Dương - Móng Cái cụm công nghiệp (Quảng Ninh), từng có diện tích 2,5-30 ha . Ngoài ra, các điểm công nghiệp sẽ được xây dựng gắn với khai thác khoáng sản và cơ sở chế biến hoặc làng nghề.
7. Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp
Đây là dự kiến rằng đồng 3,600-3,700 tỷ đồng sẽ được đầu tư trong thời gian cần thiết cho giai đoạn 2006-2010, cụ thể:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Các ngành công nghiệp
Khai thác
Agric chế biến, sản phẩm rừng.
Dự án thủy điện nhỏ
Vật liệu xây dựng
Hóa chất, phân bón
Kỹ thuật
1
Điện Biên
--
0,2
0,3
0,4
--
1,7
3
2
Lai Châu
--
20
160
20
0,4
10
210
3
Lai Cai
870
120
360
130
180
60
1.720
4
Hà Giang
140
145
400
30
--
10
725
5
Cao Bằng
60
115
70
3
20
40
308
6
Lạng Sơn
180
50
120
7
5
30
392
7
Quảng Ninh
34
220
0,12
40
10
20
324
Tổng cộng
1.284
670
1,110
230
215
172
3.682
8. Giải pháp và chính sách cho việc thực hiện quy hoạch
a / Các giải pháp và chính sách huy động vốn đầu tư
Để gọi và khuyến khích mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, để làm cho đầu tư phát triển các ngành công nghiệp miền núi. Đây là dự kiến vốn huy động từ các doanh nghiệp nhà nước sẽ chiếm 60-65%; khu vực tư nhân, 10-15%; và khu vực đầu tư nước ngoài, 20-25%.
Vốn ngân sách Nhà nước (ở trung ương và địa phương) sẽ được sử dụng chủ yếu để đầu tư cơ sở hạ tầng tại các cụm công nghiệp nhỏ nằm ở các huyện miền núi, biên giới (trừ thị xã Móng Cái và thành phố Lào Cai) và cơ sở hạ tầng phổ biến ở các địa phương.
Thông qua chương trình và dự án về phát triển kinh tế xã hội ở các vùng miền núi, Nhà nước sẽ tiếp tục cung cấp hỗ trợ hợp lý cho sự phát triển kinh tế. Nó là cần thiết để tích hợp các chương trình và dự án với nhau trong cùng địa phương và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nông dân hưởng lợi và cộng đồng dân cư tham gia xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, dự án theo phương châm "Những người dân biết, dân bàn, người dân làm, dân kiểm tra và lợi ích của nhân dân. "
Dự án đầu tư công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp sản xuất thực hiện tại khu vực biên giới sẽ được xem xét và cung cấp cùng với đầu tư phát triển của Nhà nước các khoản tín dụng theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất các sản phẩm ở các huyện biên giới để tiêu dùng và xuất khẩu và sử dụng lao động nhiều địa phương sẽ được cung cấp bởi chính quyền tỉnh với lãi suất hỗ trợ nếu họ vay vốn từ các tổ chức tín dụng nằm ở địa phương.
b / Đất đai và các chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng
Các dự án đầu tư được ưu tiên để được bố trí trong các khu công nghiệp, cụm theo quy hoạch của tỉnh, theo yêu cầu của nhà đầu tư, và tận hưởng ưu đãi về tiền thuê đất và xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ, cụ thể như sau:
Về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất:
- Đối với các khoản đầu tư ở các huyện miền núi, biên giới (trừ thị xã Móng Cái, Lạng Sơn và thành phố Lào Cai), cửa khẩu khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm, tiền thuê đất và tiền sử dụng đất được miễn, giảm ở mức cao nhất theo quy định các quy định của pháp luật áp dụng cho các địa phương.
- Tất cả các dự án nêu trên thì được hỗ trợ từ khoản tiền đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật áp dụng cho các địa phương.
Về xây dựng cơ sở hạ tầng hỗ trợ:
- Đối với dự án nằm trong khu công nghiệp hoặc cụm, thị xã, thành phố, Nhà nước sẽ đầu tư vào các công trình hạ tầng đến hàng rào của các nhà máy, như cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, đường giao thông, thông tin và truyền thông.
- Đối với dự án nằm ở nơi khác, các địa phương thì tùy theo khả năng ngân sách của họ, hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng các công trình nói trên.
- Các tỉnh được hỗ trợ vốn cho các đối tượng phá hủy mà cản trở việc xây dựng các công trình.
c các chính sách tài chính
Đầu tư dự án nằm tại khu vực biên giới được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và lợi nhuận tỷ giá ở nước ngoài nộp thuế áp dụng cho các địa phương theo quy định của pháp luật.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có được vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp hoặc vay vốn nhà nước để đầu tư vào dự án sản xuất công nghiệp, tổng vốn đầu tư 50 tỷ đồng trở lên ở các xã biên giới.
d / giải pháp Công nghệ và các chính sách
Để khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học và các tổ chức, trường đại học, trường đào tạo cán bộ và các nhà khoa học cá nhân và thợ thủ công để tiến hành nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới tại khu vực biên giới.
Ưu tiên đầu tư trong các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong bảo quản, chế biến nông, lâm sản và trong khai thác và chế biến khoáng sản. Để khuyến khích khu vực tư nhân để làm cho đầu tư dài hạn về khoa học và công nghệ và thiết lập khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp.
Hàng năm, các Bộ, ngành phải dành vốn đầu tư và chỉ định các cơ quan nghiên cứu nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để đối phó với vấn đề về công nghệ và thiết bị và gặp phải những khó khăn của các doanh nghiệp trong các khu vực biên giới.
Việc hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ sẽ ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ và kết nối Internet để cung cấp thông tin miễn phí và chuyển giao công nghệ hỗ trợ cho các ngành công nghiệp ở các tỉnh biên giới.
đ / giải pháp thị trường và các chính sách
Nếu doanh nghiệp nằm trong khu vực biên giới của họ có những sản phẩm trưng bày tại hội chợ triển lãm trong nước và ở nước ngoài và triển lãm, thì được hỗ trợ bởi các tỉnh với kinh phí cho thuê gian hàng trưng bày và các chi phí khác.
Nhà nước hỗ trợ công tác tư vấn cho các cuộc họp và tìm kiếm đối tác nước ngoài để phát triển các cửa hàng sản phẩm.
Doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm xuất khẩu được hưởng ưu đãi cao nhất áp dụng cho các địa phương theo quy định của pháp luật về nhập khẩu và xuất khẩu.
f / giải pháp nguồn nhân lực
Để giữ miễn phí các khóa đào tạo tại doanh nghiệp khởi nghiệp và quản lý cho các nhà doanh nghiệp và quản lý điều hành doanh nghiệp tại các tỉnh miền núi theo Thủ tướng Chính phủ quyết định số 143/2004/QD-TTg của ngày 10 Tháng Tám 2004, phê duyệt Chương trình hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho nhỏ và các doanh nghiệp vừa trong giai đoạn 2004-2008.
Để cho giảm hoặc miễn học phí cho học sinh sống ở khu vực biên giới và các em học sinh dân tộc thiểu số đang theo học tại các trường đào tạo (trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp, trường đào tạo sơ bộ kỹ thuật và dạy nghề).
Các tỉnh phải chịu trách nhiệm cho người lao động đào tạo cho các dự án đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư và hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí đào tạo được tính trên cơ sở định mức chi phí đào tạo nghề theo quy định của Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp tự đào tạo lao động, họ sẽ nhận được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để trang trải 50% chi phí đào tạo ở cấp độ tối đa là 1.000.000 đồng cho mỗi người lao động. Mức hỗ trợ này chỉ áp dụng đối với người dân địa phương tuyển dụng cho lần đầu tiên và ký kết hợp đồng lao động dài hạn.
Đối với cán bộ sống ở các vùng đất thấp và tự nguyện đi làm việc lâu dài ở các huyện miền núi, biên giới hoàn cảnh khó khăn của tỉnh, cán bộ được gửi đến các khóa học đào tạo, nếu họ có được một văn bằng thạc sĩ hoặc một văn bằng tiến sĩ, họ sẽ được cung cấp bởi các tỉnh gộp một lần của 10 triệu đồng hoặc 20.000.000 mỗi tương ứng.
g / Giải pháp để đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
Các địa phương phải lập quy hoạch chi tiết phát triển vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến. Các doanh nghiệp đầu tư vào vùng nguyên liệu theo quy hoạch như vậy được miễn tiền thuê đất. Người dân địa phương đang khuyến khích trồng cây công nghiệp phù hợp trong quy hoạch vùng nguyên liệu.
Tổ chức thực hiện đúng đắn của Thủ tướng Chính phủ Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của 24 Tháng Sáu năm 2002, về chính sách khuyến khích hợp đồng tiêu thụ hàng hoá nông nghiệp.
Nông nghiệp của các trung tâm khuyến nông tỉnh biên giới phải ưu tiên đặc biệt để cung cấp các khu vực biên giới với cao chất lượng giống cây trồng và giống vật nuôi với giá cả hợp lý và cung cấp tư vấn và chuyển giao kỹ thuật cho nông dân phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến.
h / giải pháp bảo vệ môi trường
Đối với khai thác khoáng sản và các hoạt động chế biến, giấy phép chỉ cấp khi có sẵn các mẫu thiết kế cho các giải pháp cụ thể để bảo vệ môi trường và đất fill-up sau khi khai thác (bao gồm cả khai thác quy mô nhỏ).
Đối với các chế biến nông, lâm sản, đặc biệt là cỡ nhỏ, dự án sản xuất giấy, giấy phép đầu tư được cấp chỉ dựa trên sự sẵn có của các giải pháp xử lý nước thải và hệ thống.
Đối với phân bón và các nhà máy hóa chất, sự quan tâm đặc biệt phải được thanh toán cho việc điều trị các vấn đề rác thải từ các dự án trong thời gian đầu tư và hoạt động.
Đối với cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm lộ trình và giải pháp phải được làm ra. Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phân công các viện nghiên cứu thuộc Bộ, ngành để chuyển giao công nghệ và giải pháp kỹ thuật cho mục đích này.
i / Khuyến mãi gia hạn công nghiệp làm việc
Của các trung tâm khuyến nông tỉnh công nghiệp cấp ưu đãi tối đa cho các huyện biên giới trong việc đào tạo để mở rộng và giới thiệu việc làm mới giữa các cư dân địa phương và cung cấp hỗ trợ cho nhỏ và các doanh nghiệp vừa đầu tư trên địa bàn theo Nghị định số 134/2004/ND -CP của Ngày 09 Tháng Sáu 2004, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Điều 2 .- Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công nghiệp
a / Công bố công khai quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và địa phương, tổ chức thực hiện quy hoạch này sau khi được phê duyệt;
b dành quỹ có thể có tối đa từ nguồn mở rộng quốc gia công nghiệp cho các tỉnh biên giới để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
c nghiên cứu và đề xuất một cơ chế kết hợp nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của các viện của Bộ và các trường học với việc giải quyết vấn đề về công nghệ và thiết bị phải đối mặt bằng nhỏ và các doanh nghiệp vừa và làng nghề trong khu vực biên giới.
2. Bộ Tài chính
Để chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công nghiệp và các địa phương trong vùng biên giới, học tập và phát triển ổn định và lâu dài tài chính, tín dụng và ưu đãi về thuế nhằm thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp , ngành công nghiệp và tiểu thủ công mỹ nghệ tại khu vực biên giới.
3. Bộ Thương mại
Để chủ trì, phát triển cơ chế, chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại trên địa bàn biên giới và tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công, đặc biệt là thị trường Trung Quốc. Phối hợp với phía Trung Quốc trong việc tổ chức hội chợ triển lãm các sản phẩm trên địa bàn biên giới 'công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp để thúc đẩy thương mại lẫn nhau và trao đổi.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Để chủ trì để phát triển các cơ chế, chính sách để phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến nông, lâm sản tại khu vực biên giới.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp để thúc đẩy chuyển giao công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới tại khu vực biên giới.
6. Bộ Giao thông vận tải
Để học tập và tích hợp các dự án xây dựng tuyến đường vành đai biên giới với những người phát triển khu công nghiệp, cụm trong khu vực.
7. Uỷ ban nhân dân trong bảy tỉnh biên giới phía Bắc
a chủ trì để phát triển các cơ chế, chính sách ưu đãi về tiền thuê đất, sử dụng đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, vv, theo quy định của pháp luật nhằm thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại biên giới các khu vực;
b / Tổ chức miễn phí các khóa đào tạo cho các nhà doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp; để phát triển các chương trình và hệ thống hỗ trợ nhỏ và các doanh nghiệp vừa ở khu vực biên giới trong quản lý công nghệ và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất;
c hướng dẫn công tác khuyến công nghiệp trên địa bàn;
d / Phối hợp với Bộ Công nghiệp trong việc quản lý thực hiện quy hoạch này sau khi được phê duyệt.
8. Các nhóm và các tổng công ty Nhà nước
a / Tập đoàn điện lực Việt Nam phải chủ động, cùng với các địa phương, lập một quy hoạch phát triển nhỏ và vừa trạm thủy điện, kế hoạch cung cấp điện cho khu vực biên giới nhằm đạt được các mục tiêu;
b / Tổng công ty thuốc lá Việt Nam và Tổng công ty giấy Việt Nam sẽ nghiên cứu và, cùng với các tỉnh, phê duyệt chương trình khác nhau (về xóa đói giảm nghèo, trồng rừng, vv) để mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu nhất định trong khu vực biên giới nhằm tạo ra việc làm cho cư dân biên giới và phục vụ các hoạt động sản xuất của công ty;
c / Tổng công ty thép Việt Nam và than đá Việt Nam - khoáng sản nhóm công nghiệp ưu tiên thực hiện dự án về khai thác và chế biến sắt, quặng chì, kẽm và khoáng chất khác trong khu vực biên giới theo quy hoạch;
d Tổng công ty hóa chất Việt Nam phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan nghiên cứu và xây dựng dự án sản xuất phân bón, hóa chất và các gói chế biến tại khu vực biên giới;
e / Các công ty nước giải khát Hà Nội phối hợp với các địa phương trong học tập và phát triển vùng nguyên liệu bia tại các khu vực nhất định, nơi có điều kiện; hỗ trợ các địa phương biên giới nơi có nghề sản xuất rượu truyền thống để thiết lập và phát triển thương hiệu cho rượu địa phương.
Điều 3 .- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày của mình trong "Công báo.
Điều 4 .- Giám đốc của Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra của Bộ, Giám đốc các sở của Bộ, giám đốc Chiến lược và chính sách công nghiệp Viện Nghiên cứu, quốc gia Việt Nam Than và Khoáng sản Industries Group, Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, Tổng công ty Giấy Việt Nam, Tổng Công ty Thép Việt Nam, Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, các Công ty Cổ phần Nước giải khát Hà Nội, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Đối với Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Hữu Hào
http://www.asianlii.org/vn/legis/laws/atpodoiciahivbaut20101103/
Giáo dân Đồng Chiêm tại quốc nội đã phất cờ khởi nghiã như thế dân Việt hải ngoại sẽ làm được gì để hổ trợ cho quốc nội Đồng Chiêm?
****
Vùng đất mất Thanh Thủy tại tỉnh Hà Giang có thể có liên quan tới vụ án cưởng dâm tại Việt Lâm, Hà Giang.
Phần audio do RFA.ORG thực hiện.
Xin qúy độc giả hảy nghe thật kỷ cuộc phỏng vấn phần 2
Đơn của bé Hằng ghi rõ các quan đã “vui sex” trẻ em là: -- Nguyễn Trường Tô, Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hà Giang; - Đinh Xuân Hùng, Giám Đốc Ngân Hàng Chính Sách tỉnh Hà Giang; - ông Bích, Trưởng Ban Tổ Chức Công An tỉnh; - ông Tiến, công an tỉnh Hà Giang; - ông Hướng, cán bộ Hải Quan tại cửa khẩu Thanh thủy; - ông Minh, cán bộ Công An tỉnh Hà Giang; - và nhiều cán bộ nhà nước khác.
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/The-decline-of-moral-standards-or-political-cunnings-only-part1-tvan-02212010091048.html phần1
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/The-decline-of-moral-standards-or-political-cunnings-only-part1-tvan-02212010091048.html/vtvan02202010.mp3/download.html
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/The-decline-of-moral-standards-or-political-cunnings-only-part2-tvan-02212010141747.html phần 2
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/The-decline-of-moral-standards-or-political-cunnings-only-part2-tvan-02212010141747.html/vtvan02202010-2.mp3/download.html
http://www.vietland.net/main/showthread.php?t=11402
http://dantri.com.vn/c20/s20-349525/mot-hieu-truong-bi-to-mua-trinh-nhieu-hoc-sinh.htm
http://www.tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=171563&ChannelID=12
http://www.tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=171599&ChannelID=2
http://www.tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=171689&ChannelID=2
http://tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=171780&ChannelID=12
Vùng đất mất Thanh Thủy tại tỉnh Hà Giang có thể có liên quan tới vụ án cưởng dâm tại Việt Lâm, Hà Giang.
Phần audio do RFA.ORG thực hiện.
Xin qúy độc giả hảy nghe thật kỷ cuộc phỏng vấn phần 2
Đơn của bé Hằng ghi rõ các quan đã “vui sex” trẻ em là: -- Nguyễn Trường Tô, Chủ Tịch Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hà Giang; - Đinh Xuân Hùng, Giám Đốc Ngân Hàng Chính Sách tỉnh Hà Giang; - ông Bích, Trưởng Ban Tổ Chức Công An tỉnh; - ông Tiến, công an tỉnh Hà Giang; - ông Hướng, cán bộ Hải Quan tại cửa khẩu Thanh thủy; - ông Minh, cán bộ Công An tỉnh Hà Giang; - và nhiều cán bộ nhà nước khác.
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/The-decline-of-moral-standards-or-political-cunnings-only-part1-tvan-02212010091048.html phần1
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/The-decline-of-moral-standards-or-political-cunnings-only-part1-tvan-02212010091048.html/vtvan02202010.mp3/download.html
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/The-decline-of-moral-standards-or-political-cunnings-only-part2-tvan-02212010141747.html phần 2
http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/The-decline-of-moral-standards-or-political-cunnings-only-part2-tvan-02212010141747.html/vtvan02202010-2.mp3/download.html
http://www.vietland.net/main/showthread.php?t=11402
http://dantri.com.vn/c20/s20-349525/mot-hieu-truong-bi-to-mua-trinh-nhieu-hoc-sinh.htm
http://www.tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=171563&ChannelID=12
http://www.tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=171599&ChannelID=2
http://www.tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=171689&ChannelID=2
http://tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=171780&ChannelID=12
CSVN đã đầu hàng Hoa Kỳ năm 1973, phần video dưới đây chứng minh điều đó.
http://www.youtube.com/watch?v=P1dCMqhls5o