20090902 Biển Đông Máu Lệ -3- Hải Nam.
Những không ảnh mới đây cho thấy TC đang thành lập một căn cứ hải quân tại
đảo Hải Nam đã làm cho dự luận của các giới quân sự trên thế giới xôn xao vì
nơi đây TC đã kiến trúc một căn cứ có chứa hằng chục chiếc tiềm thủy đỉnh
nguyên tử SSBN đời thứ hai là loại 094 có thể chuyên chở 12 phi đạn có đầu đạn
nguyên tử.
A
Julang-1 SLBM is loaded into one of the Xia's 12 launch tubes.
Trong năm 2007 TC đã đưa xuống đảo Hải Nam chiếc tiềm thủy đỉnh SSBN loại
094 thế hệ hai (second-generation nuclear ballistic missile submarine) vì loại nầy chỉ
có thể hoạt động hửu hiệu khi được ra khơi Thái Bình Dương chứ hoạt động trong
Hoàng Hải hay Bắc Hải chỉ là nội hải của TC sẽ không đạt được ý đồ của TC. Vã lại
trong nội hải loại nầy rất dễ bị Nhật hay Nam Hàn khám phá ra và khoá chặt.
Hệ thống OTH-SW (EWR) trên đảo.
Mig-29 của Nga Sô có thể đã được cải biến và chế tạo tại TC.
Có thể là SU-30 và Mig của Nga Sô sản xuất.
Đủ loại phi cơ có xuất xứ từ Nga.
Một khu vực khác trong phi trường trên đảo.
Khả năng của Su-27 do “An Ninh Thế Giới” công bố, người viết xin giử nguyên văn anh ngữ.
Xin quý vị bấm vào đường nối kết bên dưới để đọc thêm về khả năng của phi cơ.
China SU-30MK
V-75 SA-2 GUIDELINE
Khu vực HQ-12 và hệ thống EWR KS-1A.
Woody Sea Base X Band 01 16°50'11.37"N 112°20'26.99"E
Woody Sea Base X Band 02 16°50'6.80"N 112°20'22.80"E
http://www.youtube.com/watch?v=8xbZa4-j_7Q USNS vào biển Đông
“Hạt châu” thứ 3 của TC
Trong bài hai (Biển Đông Máu Lệ
- Đài Loan) đã được kể sơ lược về những gì Đài Loan có và những ý đồ của TC,
sau đây là phần sơ lược về “hạt châu” thứ 3 của TC là đảo Hải Nam (nơi mà Đề đốc
Trần Quốc nữ tướng hải quân của vua Trưng một thời ngang dọc dưới quyền nữ tướng
Nguyển Thánh Thiên).
Tọa độ hệ thống radar
báo động trước khi bị tấn công (early warning radar) của TC.
OTH SW
18°18'32.52"N 109°41'50.55"E
18°18'26.28"N
109°41'24.26"E
18°18'35.77"N
109°41'6.48"E
18°18'17.26"N 109°40'41.63"E
Đây là loại phi đạn JL-1 hay
JL-2 sẽ được mang đi để phóng lên từ bất cứ nơi đâu trên biển nhắm vào các mục
tiêu trên khắp năm châu.
SSBN 092 của TC tại Dalian HuluDao shipyard, thuộc tỉnh Liaoning .
Một phi đạn loại JL-1 được đưa
vào ống phóng của tiềm thủy đỉnh loại Xia với 12 ống phóng phi đạn.
Phi đạn JuLang-1 (JL-1) là loại phi đạn có hai tầng đốt được chế tạo từ
thập niên 1980s cho tiềm thủy đỉnh đời thứ nhất (single Type) 092 (theo NATO là
loại Xia=Hạ!?) và phi đạn nầy sẽ được bắn từ tiềm thủy đỉnh – submarine
launched ballistic missile (SLBM). Loại nầy sau được biến cải từ JuLang-1A
(JL-1A) có tầm bắn là 2,500km thành DF-21 đề phóng từ
transporter-erector-launcher (TEL), tức là loại cơ động (mobile), được mang đi
thành những dàn phóng lưu động trên xe.
Tuy nhiên loại JL-1 nầy có tầm bắn giới hạn là 1,700km vì thế nó đòi hỏi
phi đạn phải được tiềm thủy đỉnh đưa ra đại đương để có thể đến gần mục
tiêu.
Điều nầy khó có thể thành công vì tiềm thủy đỉnh TC đã bị khoá chặt
trong nội hải Bắc Hải, Hoàng Hải bởi 3 quốc gia là Nam Hàn, Nhật Bản, Đài
Loan.
Phá
được thế khoá của Nam Hàn và Nhật Bản rất khó vì hai nước nầy luôn xem TC là kẻ
tử đối đầu duy chỉ còn Đài Loan là đối tượng dễ dàng nhất vì thế chúng ta đã thấy
là TC luôn hâm dọa Đài Loan về việc tách ra khỏi Trung Hoa lục địa, gần đây nhất
khi Mã Anh Cửu lên nắm chính quyền đã cho thấy thế bẻ khoá nầy của TC sẽ dễ
thành công hơn tuy vẩn còn mất rất nhiều thời gian và chính vì thế loại 094
(Type 2) tiềm thủy đỉnh đời thứ hai đã được ra đời và được chuyển xuống đảo Hải
Nam để đi ra hoạt động và đe dọa thế giới năm châu.
Hiện
nay JuLang-2 (JL-2) đã được ra đời với tầm bắn là 8,000km sẽ được gắn trên tiềm
thủy đỉnh đời thứ hai là 094.
Hình SSBN 092 với 12 ống phóng phi đạn JL-2 đang được mở ra.
Submarine-Launched Ballistic
Missile (SLBM).
Phi đạn JL-2 của TC có ba tầng
đốt nhiên liệu để đủ sức mang 3 hay 4 đầu đạn nguyên tử có trọng lượng 90
kiloton (kt) hay 1 đầu đạn từ 250 cho đến 1,000 kilo ton đi xa đến 8,000 km, do
hảng Academy of Rocket Motors Technology - ARMT của
TC sản xuất.
Hiện nay TC có ít nhất
là 3 chiếc loại nầy với 36 phi đạn JL-2 có thế mang hằng trăm đầu đạn nguyên tử.
http://picasaweb.google.com/cuteftpster/CoolMilitary2/photo?authkey=WeThqOU8RK4#5127316664752270290 pic.
Hai hàng phi đạn JL-2 đã được mở nắp.
Phi đạn JL-2 tại xưởng sàn xuất
của TC – ARMT
Căn cứ Xiaodong Bay cùng với những tọa độ của
các căn cứ hải quân tại Hải Nam.
Xiaodong bay 1
18°13'11.65"N 109°32'31.80"E
Xiaodong bay 2
18°13'12.71"N 109°32'12.91"E
Xiaodong bay 3
18°13'23.02"N 109°31'57.43"E
18°13'17.96"N 109°32'1.05"E
Xiaodong bay 4
18°14'2.65"N 109°32'49.18"E
18°14'5.44"N 109°32'51.65"E
Xiaodong bay 5
18°13'41.27"N 109°33'8.22"E
18°13'42.51"N
109°33'8.54"E
18°13'43.84"N
109°33'9.92"E
18°13'39.56"N
109°33'9.75"E
18°13'38.32"N
109°33'8.17"E
18°13'42.87"N 109°33'7.45"E
Xiaodong bay 6
18°13'33.54"N 109°32'50.39"E
18°13'36.24"N
109°32'53.73"E
18°13'33.87"N
109°32'56.11"E
18°13'30.95"N
109°32'53.38"E
18°13'29.17"N
109°32'46.45"E
18°13'26.66"N
109°32'44.60"E
18°13'24.45"N 109°32'42.82"E
Xiaodong bay 7
18°13'24.06"N 109°33'9.55"E
http://www.fas.org/nuke/guide/china/facility/slbm.htm
Căn cứ hải quân TC tại Sanya đảo Hải Nam.
Sanya 1 18°11'1.79"N
109°41'1.92"E
Sanya 2
18°11'19.27"N 109°41'24.05"E
18°11'15.37"N 109°41'33.77"E
Sanya 3
18°12'10.14"N 109°41'40.71"E
18°12'12.74"N 109°41'40.18"E
Sanya 4
18°12'41.53"N 109°41'13.24"E
18°12'47.79"N
109°41'11.44"E
18°12'35.25"N
109°41'14.89"E
18°12'41.80"N
109°41'19.61"E
18°12'42.20"N 109°41'21.61"E
Sanya 5
18°13'4.14"N 109°41'29.02"E
18°13'8.46"N
109°41'38.30"E
18°13'11.81"N 109°41'32.00"E
Sanya 6
18°13'43.16"N 109°40'58.14"E
18°13'47.13"N
109°40'40.19"E
18°14'13.18"N
109°41'8.72"E
18°14'16.75"N
109°40'59.86"E
18°14'24.35"N
109°40'48.64"E
18°14'25.81"N
109°40'41.22"E
18°14'24.04"N
109°40'36.01"E
18°14'21.02"N
109°40'34.94"E
18°14'23.02"N
109°40'29.57"E
18°14'11.39"N 109°40'46.12"E
Sanya 7
18°12'26.52"N 109°39'53.42"E
18°12'16.02"N
109°39'57.34"E
Radar trên đảo Hải Nam tương tự như loại sea base x-band (EWR).
Radar
18°52'44.21"N 109°23'42.99"E
18°52'43.93"N
109°23'42.68"E
18°52'43.70"N 109°23'43.19"E
Hệ thống OTH-SW (EWR) trên đảo.
Phi trường tại đảo Hải Nam chứa những loại phi cơ của
Nga đã được TC biến cải như SU-27 Flanker hay ngay cả SU-30MK vừa được TC mua từ
Nga.
Mig-29 của Nga Sô có thể đã được cải biến và chế tạo tại TC.
Có thể là SU-30 và Mig của Nga Sô sản xuất.
Đủ loại phi cơ có xuất xứ từ Nga.
Một khu vực khác trong phi trường trên đảo.
Khả năng của Su-27 do “An Ninh Thế Giới” công bố, người viết xin giử nguyên văn anh ngữ.
Xin quý vị bấm vào đường nối kết bên dưới để đọc thêm về khả năng của phi cơ.
Su-27 Specifications
1500 km = 938 mi (combat radius)
Khả năng SU-27
Khả năng của SU-30MK.
Xin quý vị bấm vào đường nối kết bên dưới để đọc thêm về khả năng của phi cơ.
Su-30 Specifications
3000 km = 1875 mi (internal fuel reserve)
5200 km = 3250 mi (in-flight refueling)
Khả năng SU-30
Với khả năng nầy cả hai loại chiến đấu cơ trên có khả năng hoạt động
trên toàn khu vực Đông Dương , Philippines , Mã Lai , Nam Dương.
Như thế vẩn chưa đủ TC còn
trang bị cho phi trường Siuxi tại Quảng Đông ít nhất là 3 phi đoàn Flanker, 2
căn cứ phi đạn loại HQ-2 tại Suicheng.
OTH-SW 18°40'57.36"N
109°10'3.95"E
Đường hầm ? 18°40'59.58"N
109°10'55.12"E
Airport ?
18°41'47.71"N 109°11'0.90"E
Radar
18°52'44.21"N 109°23'42.99"E
18°52'43.93"N
109°23'42.68"E
18°52'43.70"N 109°23'43.19"E
Mild base? 18°33'6.65"N
109°33'29.02"E
Phi đạo cho UAV ?
18°33'8.71"N 109°32'48.35"E
UAV Hangar? 18°33'2.47"N
109°32'50.18"E
Mil base 1? 18°31'58.04"N
109°27'53.37"E
Mil base 2? 18°32'28.59"N
109°26'18.05"E
Mil base 3? 18°32'18.78"N
109°25'39.37"E
Mil base 4? 18°31'49.33"N
109°25'31.81"E
Phi đạn phòng thủ?
19°56'34.62"N 110°15'48.95"E
Nhiên liệu 19°43'24.67"N
109°10'47.94"E
Tiếp liệu 21°22'53.52"N
110°12'58.11"E
Khu vực phi trường Siuxi tại Quảng Đông.
Phi đạn HQ-2 với hai tầng đốt
nhiên liệu.
Chinese HQ-2 hay Hongqi-2 (Hồng Kỳ-2) (Mobile
SA-2)
TC đã chế tạo HQ-1 dựa theo
phi đạn S-75 của Nga mà NATO gọi là SA-2 (Surface to Air 2) để bắn hạ những
oanh tạc cơ, thám thính cơ hay những phi đạn tầm gần, tầm xa. Trong thập niên
1960’s HQ-1 đã nổi tiếng về khả năng bắn hạ (ngày 08 tháng 10 năm 1960) những
phi cơ thám thính U-2 (loại RB-57D) của Đài Loan do Mỹ cung cấp.
Bốn năm kế tiếp 1964 hệ thống
phòng thủ SAM của TC đã dùng S-75 SAM để bắn hạ thêm 3 chiếc thám thính cơ của
Đài Loan.
Tuy nhiên sau đó loại thám
thính cơ U-2 (RB-57D) của Hoa Kỳ được biến cải để gắn thêm hệ thống phá radar
nên hệ thống SAM của TC không thể thành công bắn hạ loại phi cơ nầy nửa và mải
cho đến 1965 HQ-1 đã được cải tiến để biến thành HQ-2 với khả năng chống hệ tống
phá radar của loại U-2 nầy củng như gia tặng thêm tốc độ phi đạn là 1,150 m/s
và tầm bắn của phi đạn.
Ngày 08 tháng 09 năm 1967 loại
HQ-2 cải biến với hệ thống chống SAM’s anti-jaming devices của Hoa Kỳ đã bắn
rơi 1 U-2 của Đài Loan điều nầy chứng tỏ sự cải biến của HQ-2 đã thành
công.
Trong năm 1970 HQ-2 lại một lần
nửa đã bắn rơi thêm 4 chiếc thám thính cơ U-2 của Đài Loan vì thế kể từ thập
niên 1980 HQ-2 đã trở thành hệ thống phòng thủ không phận hửu hiệu nhất của
TC.
HQ-2 sau đó đã được liên tục cải
tiến thành HQ-2A, HQ-2B, HQ-2F, HQ-2J, HQ-2P và được bán cho North Korea,
Pakistan, Egypt và Iran.
Thập niên 1990 HQ-2 được TC cải
tiến thành FT-200A.
Hiện nay TC đang cải tiến và
trang bị phòng thủ khoảng 10,000 HQ-2 và khoảng 1,000 khu vực phóng phi đạn
(launchers) trên lãnh thổ TC.
Mổi thành phố trung bình và
kích thước lớn được trang bị khoảng 1 trung đoàn phi đạn phòng thủ HQ-2, mổi một
trung đoàn có 3 tiểu đoàn HQ-2 với 6 khu vực dàn phóng (launchers) gồm 18 phi đạn
cộng với hệ thống radar báo động trước (Early Warning Radar-EWR) đặc biệt là
các thành phố cận duyên.
Xin quý vị bấm vào đường nối kết bên dưới để đọc thêm về khả năng của phi cơ.
Khả năng của HQ-2 (V-75 SA-2)
Những
phi đạn cơ động HQ-2 tại khu vực Suicheng, Quảng Đông.
Căn cứ
HQ-2 đang được xây dựng phát triển.
Đây có thể là loại Early Warning Radar (EWR) tại bờ biển Zhangjiang, Quảng
Đông.
Để bảo đảm cho khu vực Nam Hải, TC
còn trang bị tại Quảng Châu những dàn phi đạn Surface to Air Misilles (HQ-12,
HQ-2 SAM) trong hai khu vực Quảng Châu và Anbu.
HQ 12 ToaDo
HQ-12 Guangzhou
23°30'44.00"N 113°16'36.00"E
Active KS-1A sites or HQ-12 Anbu 23°27'13.04"N 116°43'8.78"E
Khu vực phi trường Mông Tự với đủ loại phi cơ tại ba khu vực nhà chứa
khác nhau tại ba nơi khác nhau.
Riêng trong khu vực Kunming – Côn Minh còn trang bị
HQ-2 SAM để uy hiếp căn cứ Subic bay của Philippines và bảo vệ căn cứ tại Hoàng
Sa.
KS1-A 24°54'51.79"N
102°33'47.22"E
KS-1A HQ-12 Côn minh 24°54'51.79"N 102°33'47.22"E
Bản tuyên bố chủ quyền của TC tại Hoàng Sa.
Đảo Phú Lâm – Woody island của Việt-Nam tại Hoàng Sa đã bị TC chiếm năm
1974.
TC đã xây những dàn radar báo động phòng vệ EWR trên đảo Phú Lâm.
Đảo Cây Sea Base X Band 03 16°50'39.56"N 112°20'48.20"E
Đảo Cây Sea Base X Band 04 16°50'39.88"N 112°20'48.30"E
Ngoài ra tại đây có thể có cả
phi đạn phòng thủ?
Phi đạn phòng thủ ?
16°50'17.66"N 112°20'5.83"E
Phi đạn phòng thủ 16°50'20.71"N
112°20'6.47"E
Tài liệu nghiên cứu
video impeccable
http://www.youtube.com/watch?v=D86sS81ThTE khả năng Chinese army
http://www.youtube.com/watch?v=8xbZa4-j_7Q USNS vào biển Đông
Khả năng hải quân TC
20140731 BVN